U nang buồng trứng
I.
Đại cương
-
U nang buồng trứng là loạI u lành tính,có
vỏ bọc ngoài,bên trong có chứa dịch và một vài loại mô nào đó.Gặp ở mọi lứa
tuổi
-
U nang buồng trứng chia làm 2 loại
chính :U nang cơ năng và u nang thực thể.
II.
Phân loại : chia 2 loại
1.
U nang cơ năng
-
Sinh ra do rối loạn chức năng của buồng
trứng , ko có tổn thương giải phẫu, chỉ xảy ra ở phụ nữ còn hành kinh
a.
Nang bọc noãn :Do nang Degraff ko vỡ
vào ngày qui định, tiếp tục lớn lên đk thường 3-5 cm , vỏ mỏng , dịch trong
b.
Nang hoàng tuyến : gặp ở 1 hay cả 2 bên
buồng trứng, vỏ mỏng , trong chứa dịch lutein do sự tăng cao hCG .Thường gặp ở
bệnh nhân chửa trứng hay bệnh nhân vô sinh đang được điều trị bằng hormon hướng
sinh dục liều cao như hCG
c.
Nang hoàng thể : do hoàng thể thai
nghén tiếp tục phát triển thành nang, chỉ gặp ở người có thai , thường có NĐTN
/đa thai
2.
u nang thực thể
a.
U
nang nước: Là u lành tính , thường có vỏ mỏng , cuống dài , trong chứa
dịch trong, nang thường ko dính vào xung quanh .Đôi khi có nhú ở mặt trong hoặc
ngoài vỏ nang, nếu có nhú thường ác tính
b.
U nang nhầy : nang có nhiều thùy, nên
có thể rất to , thành nang dầy có 2 lớp :lớp ngoài là tổ chức xơ , trong là lớp
thượng bì trụ đơn, trong nang chứa chất nước đặc nhầy màu vàng .Nang nhầy có
thể dính vào các tạng xung quanh
c.
U nang bì : thường gặp nhất là u quái
và khối u tế bào mầm .Thành nang có cấu trúc như da , có lớp sừng, mỡ, tuyến mồ
hôi , trong nang chứa tóc , răng
d.
Lạc nội mạc tử cung : do tuyến nội mạc tử cung phát triển ở ngoài tử cung , hay gặp ở BT
.Cấu tạo vỏ nang mỏng , trong chứa dịch socola , khối u thường dính , dễ vỡ khi
bóc tách, hay phát hiện được trong soi ổ bụng or trong PT
III.
Chẩn đoán
1.
Lâm sàng
-
U có thể ở 1 hay 2 bên ( hay gặp trong
TH lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng , u
nang bì )
-
Cơ năng:
o
Nghèo nàn : khi u nhỏ thường ko có
triệu chứng đặc hiệu, tình cờ phát hiện
o
Khi khối u to:
§
Cảm giác tức nặng ở bụng dưới, đau bụng
âm ỉ vùng bụng dưới
§
bụng to , có thể tự sờ thấy u ở hạ vị
§
Ít gây RLKN( nang bọc noãn gây chậm
kinh vì nang tiếp tục tiết estrogen )
§
Khi u to lên có thể chèn ép bàng quang
gây đái khó, đái rắt, chèn ép trực tràng gây táo bón..
o
Khi có biến chứng xoắn, vỡ: đau dữ dội
-
Toàn trạng : thể trạng có thể gầy sút , có cổ trướng trong K
-
Thực thể: (thăm âm đạo kết
hợp nắn ngoài)
o
Thấy hạ vị có khối
o
Sờ thấy khối u biệt lập với tử
cung (có rãnh ngăn cách giữa u và tử
cung ), mật độ cứng hay chắc , kích
thước tùy loại u , ấn ko đau
o
Khối u sờ rõ cực dưới, di động , ranh
giới rõ nếu là u lành
o
Tử cung
bị đẩy lệch sang 1 bên , cổ tử cung có thể bị lệch đi , kéo lên cao
o
Phân biệt u nang cơ năng và thực thể
:nang cơ năng sẽ mất đi ko cần điều trị hoặc điều trị thuốc tránh thai trong 3
tháng , ngược lại u thực thể ko tự mất đi
2.
Cận lâm sàng
-
Làm hCG:
o
Hcg (-)=> loại trừ có thai, loại trừ chửa ngoài tử cung
-
Siêu âm : (qua
thành bụng hay qua đường âm đạo )
o
Giúp đánh giá được vị trí, kích thước
,bản chất khối u
o
nang cơ năng : nang vỏ mỏng ,trong chứa
dịch
o
U nang nước: thường 1 thùy, bờ rõ, mỏng
, âm vang đồng nhất, đôi khi có vách
o
U nang nhầy: Thường to , thành dầy , có
âm vang thưa
o
U nang bì: mảnh răng, sụn , hay gặp tổn
thương 2 bên
o
Tổn thương ác tính :thường bờ ko đều ,
có vách , có sùi , có thể có dịch tự do ổ bụng
o
Xem thận có ứ nước không do chèn ép
niệu quản.
-
XQ bụng KCB :hình cản quang của răng ,xương trong u nang bì
-
CT: phát hiện khối u , ranh giới với các tạng xung quanh , xđ
tình trạng thâm nhiễm (nếu u ác ) vào hạch, gan …
-
Chụp tử cung vòi
trứng :thấy tử cung bị đẩy lệch sang một bên. Vòi
trứng bị kéo dài ra, giãn mỏng , ôm lấy
khối u
-
Soi ổ bụng: Trong những trường hợp u nhỏ khó chẩn đoán
-
Chọc dịch ổ bụng
làm TB khối u nếu có dịch cổ chướng
-
Ca 125 : theo dõi điều trị của KBT
IV.
Chẩn đoán phân biệt:
1.
Có thai trong tử cung(< 16 tuần )
o
Dễ nhầm do tử cung mềm,thân tử cung như
tách ra khỏi cổ tử cungà nhầm thân tử cung với u và cổ tử cung
với thân tử cung
o
Khác:
§
Tiền sử có thai : chậm kinh,nghén
§
Cổ tử cung mềm tím,hCG dương tính
§
Siêu âm thấy hình ảnh túi ối,tim thai
trong buồng tử cung
2. Bụng
có dịch cổ chướng:
o
Phân biệt với các TH u nang nước to
o
Khác : có tiền sử xơ gan , k gan , bệnh
thận ..
o
Gõ đục vùng thấp,cả 2 bên mạng sườn, vùng
đục có bờ cong lõm lên
o
Siêu âm có dịch tự do trong ổ bụng.
3. U mạc
treo
o
Di động lên trên nhiều,u ở cao
o
siêu âm hoặc soi ổ bụng để chẩn đoán
4. Chửa
ngoài tử cung
-
Giống : có khối vùng tiểu khung
-
Khác :
o
Có dh có thai + ra máu âm đạo +đau bụng hạ vị
o
Cổ tử cung mềm tím. Cạnh tử cung có
khối nề đau, ranh giới rõ (TH huyết tụ thành nang thì khối dính vào tử
cung )
o
Siêu âm có thể thấy hình ảnh phôi
thai,tim thai ngoài buồng tử cung/ khối âm vang ko đồng nhất cạnh tử cung
o
Chọc dò túi cùng có máu ko đông
o
TH khó -> soi ổ bụng thấy khối chửa
tím, căng phồng
5. Viêm
phần phụ,ứ nước vòi trứng
-
Giống : có khối phần phụ
-
Khác
o
Tiền sử viêm nhiễm,khí hư hôi , nhiều
o
Sốt , đau âm ỉ 2 hố chậu
o
Khối u cạnh tử cung, di động khó, ấn đau
o
Siêu âm : hình ảnh ứ nước theo chiều
dọc vòi trứng
6. U xơ
tử cung:
-
Đặc biệt dễ nhầm với u xơ dưới phúc mạc
-
Rong kinh , ra huyết
-
Khám thấy khối u mật độ chắc, di động
cùng tử cung
-
Siêu âm giúp chẩn đoán
7. Thận
đa nang
-
Đái máu toàn bãi->Siêu âm CĐ
8. Các
loại u cơ năng
-
Nói chung : tồn tại vài chu kì rồi mất,
kích thước nhỏ hơn u thực thể , có thể gây rối loạn kinh nguyệt nhẹ , vỏ nang
căng, mỏng
-
Cụ thể
o
Nang hoàng tuyến : Tiền sử chửa
trứng,chorio,dùng thuốc hormon hướng sinh dục liều cao. Định lượng hCG rất cao
o
Nang bọc noãn:Có thể tự mất đi. Siêu âm
giúp chẩn đoán phân biệt
9. Các
loại u thực thể với nhau
V.
Tiến triển và biến chứng
1.
Tiến triển
-
Tiến triển thường lặng lẽ nhưng bất cứ
lúc nào cũng có thể gây những biến chứng cấp ,bán cấp hay ung thư hóa.
2.
Biến chứng:
a. Xoắn nang
-
Là biến chứng thường gặp nhất
-
Hay xảy ra ở nang có cuống dài , đặc
biệt là u nang bì kích thước ko to lắm và nặng
-
Lâm sàng :
o
Đau bụng đột ngột , dữ dội vùng ha vị ,
choáng , nôn , buồn nôn , có thể rối loạn tiêu hóa
o
PƯTB (+)
o
Thăm âm đạo : sờ được u , chạm vào rất đau
-
Xử trí :Mổ cấp cứu,cặp
cuống nang trước khi tháo xoắn( chống nhiễm độc )
b. Chảy máu trong nang
-
Thường xảy ra sau khi xoắn nang , có
thể chảy máu ra ngoài gây bệnh cảnh tương tự GEU
-
Xử trí : mổ cấp cứu, cắt
bỏ nang
c. Vỡ nang
-
Thường xảy ra sau khi bị xoắn nang
nhiều vòng /sang chấn
-
Lâm sàng : đau bụng dữ dội
, sốc, liệt ruột cơ năng
-
Xử trí :mổ cấp cứu
d. Nhiễm trùng
-
Xảy ra sau xoắn nang
-
Lâm sàng :
o
Giống viêm phúc mạc tiểu khung
o
Đau bụng , nôn , bí trung đại tiện
o
PƯTB , CƯPM vùng hạ vị
e. Ung thư hóa
-
Gặp ở các nang nước có các u nhú trong
/ngoài vỏ nang
-
Cần nghĩ đến khi u to lên bất thường
,dính vào tạng xung quanh, gầy sút rõ
f. Nang chèn ép tiểu khung
-
Chèn ép tạng xugn quanh : bàng quang,
trực tràng , niệu quản
-
To hơn nữa : chèn ép tĩnh mạch chủ dưới
: phù chi dưới, THBH, cổ chướng
g. Có thai kèm u nang
-
Có thể gây sảy thai , đẻ non , u tiền
đạo
-
Nên mổ vào tháng thứ 4(tránh xảy thai )
-
Nếu xoắn nang-> mổ ngay bất kì khi
nào .
VI.
Điều trị
1
Nguyên tắc
-
U nang cơ năng : theo dõi 3 tháng tự
mất đi , điều trị nội
o
Chủ yếu điều trị nguyên nhân là chính
như :chửa trứng, KNBN
o
Chỉ mổ khi xoắn , vỡ nang
o
3 tháng ko tự mất àmổ
-
Mọi trường hợp được chẩn đoán là u thực
thể thì cần mổ sớm.
2
Cụ thể
-
Mổ bụng hoặc mổ nội soi ( với TH u nhỏ
< 5cm , trẻ, ko nghi ác tính )
-
Việc cắt bỏ u và buồng trứng tùy trường
hợp cụ thể
o
Bóc tách u lành để lại buồng trứng nếu
còn trẻ, muốn con , u ko có nhú.
o
Cắt bỏ u nếu lớn tuổi , đủ con , u to .
Thường với u nhày nên cắt bỏ cả buồng trứng
o
Cắt 2 buồng trứng, cắt tử cung , cắt cả mạc nối lớn , có thể lấy rộng hơn
hạch và các tổn thương tiêu hóa nếu u ác tính + kết hợp hóa trị liệu
o
Sau mổ làm GPB
o
Kháng sinh sau mổ + Theo dõi sau mổ phát hiện tái phát ,
ung thư
-
Trong phẫu thuật cần chú ý
o
Khi u quá to , mắc kẹt trong tiểu khung
-> cần hút bớt dịch
o
Khi u bị dính cần gỡ dính từ từ,tránh
tổn thương các cơ quan xung quanh. Đặc biệt u trong dây chằng rộng – dễ chèn
vào niệu quản
-
Khi có xoắn u nang:
o
Mổ cấp cứu+ HSTC trước trong và sau mổ
o
Mổ cặp cắt bỏ u không tháo xoắn=>
tránh sốc nhiễm độc
-
UNBT ở phụ nữ có thai à
gây sảy thai , đẻ non , u tiền đạo
o
3 tháng đầu dễ sảy -> ko nên động
chạm => nếu cần phải phẫu thuật nên mổ 3 tháng giữa / 3 tháng cuối
o
Nếu xoắn nang -> mổ ngay bất kì tuổi
thai nào , điều trị hormon trợ thai sau mổ
o
Nếu u tiền đạo khi chuyển dạ -> mổ
lấy thai
o
Nếu ko mổ : sau đẻ, ổ bụng rộng , u dễ
di động -> theo dõi biến chứng xoắn nang
VII.
U nang buồng trứng xoắn cấp
1.
Đại cương
-
U nang buồng trứng là khối u có vỏ bọc
bên ngoài và bên trong có chứa dịch nhầy hoặc mô nào đó. U nang buồng trứng
xoắn là biến chứng hay gặp nhất của u nang buồng trứng, thường xảy ra ở các u
không dính,có cuống dài,trọng lượng vừa phảI
2.
Chẩn đoán
a. Lâm sàng
-
Hoàn cảnh: Sau đi tàu xe sóc, 3 tháng
đầu có thai , sau đẻ do có khoảng trống trong ổ bụng
-
Bệnh nhân đã được chẩn đoán UNBT từ
trước hoặc không
-
Cơ năng
o
Đau bụng đột ngột,dữ dội,đau khắp
bụng,nhưng sau đó khu trú ở vùng cuống bị xoắn.
o
Kèm theo buồn nôn,nôn, RLTH: bí trung
đại tiện/ỉa lỏng
-
Toàn thân: Có thể
choáng do đau…
-
Thực thể:
o
Nắn bụng có thể sờ thấy u ở vùng bụng
dưới
o
PƯTB vùng hạ vị + ấn có điểm đau chói
là cuống u
o
Thăm âm đạo kết hợp với nắn ngoài thấy
§
Khối u cạnh tử cung , biệt lập với tử
cung ,ranh giới rõ, ấn đau chói (đb khi
chạm vào cuống khối u )
§
Di động tử cung và u đau
b. Cận lâm sàng
-
Test hCG để loại trừ chửa ngoài tử cung
-
Siêu âm : CĐXĐ + loại trừ nguyên nhân
khác . Thấy khối u biệt lập với tử cung ,khối u lẫn máu, có thể có dịch ổ bụng
-
Công thức máu để loại trừ chảy máu
trong ổ bụng, muộn BCTT có thể tăng
3.
Phân biệt
a. U xơ tử cung dưới
phúc mạc có cuống bị xoắn
-
Khó phân biệt -> Dựa vào Siêu âm,CT,
soi ổ bụng
b. Chửa ngoài tử cung
-
Giống : có khối vùng tiểu khung, GEU vỡ
cũng đau đột ngột dữ dội , choáng
-
Khác :
o
Có dh có thai + ra máu âm đạo +đau bụng hạ vị
o
Cổ tử cung mềm tím. Tử cung to hơn bthg, cạnh tử cung có khối nề đau,
ranh giới rõ (TH huyết tụ thành nang thì khối dính vào tử cung )
o
Siêu âm có thể thấy hình ảnh phôi
thai,tim thai ngoài buồng tử cung/ khối âm vang ko đồng nhất cạnh tử cung
o
Chọc dò túi cùng có máu ko đông
o
TH khó -> soi ổ bụng thấy khối chửa
tím, căng phồng
c. Vỡ tạng trong ổ bụng không do sang chấn
-
Giống : đau bụng đột ngột , dữ dội , ko
có dấu hiệu có thai
-
Khác
o
Hội chứng chảy máu trong ổ bụng, dấu
hiệu mất máu (lâm sàng +CTM )
o
Dấu hiệu vỡ tạng : XQ , Siêu âm phát
hiện khí/dịch ổ bụng , đường vỡ tạng
d. Viêm phần phụ,ứ nước,ứ mủ vòi trứng
-
Giống: đau bụng , ko có triệu chứng có
thai , cạnh tử cung có khối ấn đau
-
Khác :
o
có HCNT , tiền sử viêm nhiễm phần phụ ,
ra khí hư
o
cổ tử cung , TC bình thường , túi cùng
bên dày dính , ranh giới ko rõ
o
thường thấy khối nề cả 2 bên
o
điều trị kháng sinh , chườm mát triệu
chứng giảm rõ
e. VRT (với thể nào của VRT?)
4.
Điều trị
-
Nguyên tắc: mổ cấp cứu +HSTC trước
trong sau mổ
-
Mổ mở hoặc nội soi. Tùy TH mà :
o
U chưa hoại tử à có thể gỡ xoắn, bóc tách nếu còn trẻ, muốn có con
o
U xoắn đã hoại tử , chưa vỡ à cặp cắt khối u , ko tháo xoắn (tránh nhiễm độc )
o
U xoắn đã vỡ à mổ cặp cắt u , rửa sạch ổ bụng , ko cần dẫn lưu
o
Nếu bệnh nhân sau nạo trứng đang theo
dõi ung thư nguyên bào nuôi mà bị xoắn nang hoàng tuyến: Cắt bỏ nang hoàng
tuyến bị xoắn.
o
Nếu kèm theo có thai cần phải bảo tồn
tối đa buồng trứng nếu có thế . Sau đó phải dùng hormon trợ thai
-
Kiểm tra BT bên đối diện
-
Gửi GPB khối u
xem lành hay ác để có thái độ xử trí tiếp
-
Sau mổ
o
Theo dõi toàn trạng , tình trạng bụng
o
Kháng sinh sau mổ
o
Theo dõi biến chứng : chảy máu ,nhiễm
khuẩn…
o
Theo dõi tái phát , ung thư
VIII.
Ung thư buồng trứng
1. Đại cương
-
Ung thư buồng trứng là loại ung thư
thường gặp, đứng thứ 3 sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung,gây tỷ lệ tử vong
cao nhất trong cá bệnh ung thư phụ khoa. Ung thư buồng trứng ngày càng tăng do
được chẩn đoán sớm hơn nhưng điều trị khó khăn,tiên lượng xấu.
-
Được chia làm 2 loại:
o
Ung thư nguyên phát:Phát triển từ buồng
trứng.
o
Ung thư thứ phát : Di căn từ nơi khác
tới hay gặp nhất là từ dạ dày.
2. chẩn đoán
a. Lâm sàng
-
Cơ năng
o
K buồng trứng thường thầm lặng,không có
triệu chứng báo trước
o
bệnh nhân đi khám với lý do là tự sờ
thấy khối u ở bụng hay đi khám phụ khoa thông thường mà phát hiện ra.
o
Tuy nhiên có thể gặp các triệu chứng
sau:
§
Cảm thấy vùng bụng dưới to nhanh
§
Cảm giác nặng bụng, đau tức âm ỉ vùng
hạ vị có khi dùng thuốc giảm đau không có kết quả
§
Có thể ra máu âm đạo bất thường
o
Giai đoạn muộn có thể thấy :
§
Chèn ép , xâm lấn tạng xung quanh : bàng
quang-> đái khó, đái máu ; trực tràng -> táo bón, ỉa máu
§
Di căn cơ quan khác : phổi->ho máu ,
gan -> gan to , cổ chướng
-
Toàn thân: Mệt mỏi
gầy sút có khi suy kiệt, sốt nhẹ về chiều
-
Thực thể:
o
khám bụng : có thể sờ thấy u , có thể
thấy dịch cổ chướng
o
thăm âm đạo +nắn bụng
§
sờ thấy khối u cạnh tử cung (nếu u còn nhỏ khó phát hiện , u > 5cm mới
rõ )
§
khối u thường dính , ít di động , mật
độ chắc, bề mặt lổn nhổn , ranh giới ko rõ , to lên nhanh
§
tử cung
bthg , có thể cảm giác thấy khối u dính với tử cung .Chạm
vào u thường ko đau
b. Cận lâm sàng
-
Siêu âm :
o
Có giá trị chẩn đoán vị trí ,kích
thước,số lượng , mật độ khối u
o
Dịch ổ bụng
o
Đánh giá được sự di căn của u ( gan ,
bàng quang, thận …)
-
Phiến đồ âm đạo cổ tử cung:ít
có giá trị chẩn đoán
-
Xét nghiệm dịch cổ trướng
o
Rất giá trị trong CĐ KBT
o
Đánh giá dịch cổ chướng :
§
Màu sắc : vàng chanh tiên lượng xấu ,
đỏ tiên lượng rất xấu
§
Quay li tâm , xét nghiệm TBH à 90% K gđ muộn có tế bào K
-
CA125
o
Là chất đánh dấu khối u tốt nhất trong
ung thư buồng trứng
o
Người khoẻ mạnh có nồng độ CA125 <
35 UI/ml
o
Tăng cao trong K BT , tuy nhiên Ca 125
cũng tăng trong 1 số K khác : K cổ tử cung , K vú , K niêm mạc tử cung , K đại tràng
o
Ý nghĩa : Nồng độ CA125 cho phép theo
dõi sự tiến triển của bệnh => đánh giá hiệu quả điều trị và sự tái phát của
K . Nếu CA 125 giảm -> bệnh thoái triển
-
CT scanner : Đánh
giá u, phát hiện các khối u di căn/ K
nguyên phát
-
Soi ổ bụng : Quan
sát trực tiếp u và sinh thiết làm GPB
-> cho phép CĐXĐ u lành hay ác, ung
thư nguyên phát hay thứ phát…
-
Công thức máu:
o
máu lắng tăng, HC giảm , bạch cầu tăng
o
sinh hóa máu : chức năng gan thận ,
protein toàn phần , albumin
-
Xét nghiệm đánh giá sự lan tràn khối u
3. Phân biệt
-
U buồng trứng lành
tính:
o
Tiến triển chậm,di động dễ ,ranh giới
rõ
o
Siêu âm : bờ đều , ko có nhú , ko có
dịch cổ chướng(nếu có rất ít)
o
Sinh thiết không có tổn thương ung thư
-
U xơ tử cung :
o
Rong kinh , rong huyết
o
U liên tục,di động cùng tử cung . Tử
cung to chắc
o
Siêu âm ,soi ổ bụng sinh thiết để chẩn
đoán phân biệt.
-
Lao phúc mạc
o
Có tiền sử lao ở các cơ quan khác
o
Có dấu hiệu bàn cờ khi gõ bụng
o
dịch màng bụng vàng chanh , có nhiều tế bào lym pho,không có tế bào ung
thư
o
bilan lao (+) :mantoux , BK đờm , XQ phổi , PCR lao
o
Khi khó chẩn đoán cần phải mở bụng thăm
dò
-
Khối viêm buồng
trứng tồn tại lâu ngày
o
Thường do lao do đó thường có triệu
chứng lao trước đó
o
Siêu âm, soi ổ bụng ,sinh thiết->
CĐXĐ
-
K khác : K niêm mạc tử cung
, K cổ tử cung , KĐT -> có tính chất K nguyên phát . Sinh thiết , GPB ->
CĐXĐ
4. Điều trị
a.
Phẫu thuật : Là
phương pháp đầu tiên và quan trọng
-
KBT nếu còn cắt được : cắt khối u , cắt
cả tử cung và buồng trứng bên đối diện ,
cắt bỏ mạc nối lớn
-
Nếu ko cắt được u thì cắt 1 mẫu khối u
làm xét nghiệm GPB , sau khi đã điều trị 1 số đợt hóa chất cho u nhỏ đi có thể
mổ lại lần 2,3
-
Nếu K gđ muộn đã có di căn nơi khác thì
ko có chỉ định mổ, điều trị hóa chất đơn thuần
-
Nếu là KBT thứ phát phải giải quyết u
nguyên phát
-
Tất cả bệnh phẩm sau mổ cần gửi GPB
-
Khi mổ cần kiểm tra xem có di căn chưa
: di căn tiêu hóa, gan …
b.
Hóa liệu pháp
-
Phối hợp sau mổ hoặc TH ko có chỉ định
mổ
-
Ưu điểm
o
Đa số bệnh nhân chịu được
o
Có thể điều trị kéo dài
o
Có thể điều trị theo nhiều giai đoạn
như tấn công,củng cố, duy trì
-
Nhược điểm
o
Tác dụng thay đổi trên từng bệnh nhân
và từng loại ung thư
o
Sau một thời gian có hiện tượng quen
thuốc
o
Độc cho gan , thận , hệ tạo huyết,gây
giảm miễn dịch
o
Phải điều trị kéo dài,nếu nghỉ đột ngột
thường nguy hiểm cho bn
-
Các nhóm hoá chất
o
Nhóm huỷ hoại AND : Cyclophosphamid, clorambucil
o
Nhóm các thuốc chống chuyển hoá :
Fluouracin, Metrotrexat
o
Các chất chống phân bào: Ciplastin,
carboplastin
o
Kháng sinh chống ung thư :
Bleomycin,Actinomycin, adriamycin
o
Có thể phối hợp với nhau theo công thức
MAC,CHAMOCA
-
Theo dõi tác dụng
phụ của thuốc
o
Bh : suy gan , suy tủy : rụng tóc, lở
miệng , lưỡi , BC < 3000 /mm3 , ĐNTT< 1500/mm3 , tiểu cầu <
100.000/mm3 , transamin máu tăng
o
Xử trí :ngừng thuốc, dùng folatcalci,
truyền máu , prednisolon 4-6 mg/ngày
c.
Tia xạ
-
Là phương pháp bổ trợ, hiện nay ít dùng
-
Dựa trên tác dụng phá hủy của tia xạ
-> tiêu diệt tế bào K đang phần chia -> hạn chế sự phát triển và di căn K
-
Chỉ định
o
TH u nhạy với tia xạ (u tế bào mầm )
o
Bổ sung sau phẫu thuật
-
Tia xạ vào toàn bộ ổ bụng = cobalt hoặc
tia X: liều = 6000 rad trong 24-30 ngày
Nguồn Bác sĩ đa khoa