RAU BONG NON
I.
Đại cương
-
Là rau bám đúng vị trí bthg nhưng bong ra trước khi thai sổ ra
ngoài do hình thành khối máu tụ sau rau, khối
máu tụ này to dần làm tách dần bánh rau và màng rau ra khỏi thành TC, làm cắt đứt
tuần hoàn mẹ conàtử vong cho thai,
RLĐM và chảy máu cho mẹ
-
Đặc điểm
o
Là 1 cấp
cứu sản khoa, xảy ra vào 3 tháng cuối thai kỳ và khi chuyển dạ.
o
Nguyên
nhân : thường là biến chứng của nhiễm độc thai nghén , 1 số ít sau sang chấn
hoặc ko rõ nguyên nhân
o
LS và
GPB ko phù hợp: LS rất nặng nhưng tổn thg TC nhẹ và ngược lại
o
4 thể :
thể ân , thể nhẹ , thể trung bình , thể nặng
II.
Chẩn đoán
1. Lâm sàng
-
Cơ năng
o
Đau bụng: bắt
đầu đau bụng dưới và thành từng cơn sau
đó lan khắp bụng , lan xuống đùi, cơn mau dần àđau liên tục
o
Bụng to nhanh
o
Ra máu ÂĐ:
lúc đầu chảy máu trong, sau chảy ra ngoài , máu đen loãng ko đông
-
Toàn
thân
o
Tùy
lượng máu mất có dh thiếu máu cấp or sốc mất máu , tình trạng toàn thân ko phù
hợp với số lượng máu chảy ra ngoài
o
HC
nhiễm độc thai nghén: phù, THA, protein niệu , đau thượng vị ,đau đầu mờ mắt
-
Thực
thể
o
Nhìn : Bụng
to nhanh , nhất là ở thể nặng
o
Sờ : Trương
lực cơ bản của TC tăng lên: TC gần như co cứng liên tục, khoảng cách giữa các cơn
co TC rất ngắn. Trong RBN thể nặng thì TC co cứng như gỗ . Sờ nắn khó thấy các
phần thai vì TC co cứng
o
Nghe tim thai:
nhanh/chậm/mất tùy thể rau bong non
o
Khám ÂĐ: tùy
thể bệnh thấy
§
CTC dày
cứng, đoạn dưới căng phồng. Nếu CTC hé mởàthấy đầu ối căng phồng. Bấm ối thấy nước ối hồng, lẫn máu
§
Ngôi
thai cao lỏng
§
Có máu
ra theo găng
2.
Cận lâm sàng
-
Xét nghiệm
máu
o
Rối
loạn đông máu : Sinh sơi huyết giảm or = 0, FSP( fibrin spit products) tăng ,
tỉ lệ prothrombin giảm ,thời gian máu chảy –máu đông tăng
o
CTM: HST,
Hct, HC giảm
o
Protein
niệu tăng(do NĐTN)
o
Nếu
tổn thương chức năng gan thận men gan , ure, creatinin tăng
-
SÂ: khối máu tụ sau rau
-
Dùng
monitor theo dõi thấy trương
lực tử cung tăng, suy thai
3. Ch/đoán
các thể RBN: 4 thể
Đau bụng
|
chảy máu ÂĐ
|
TSG
|
Choáng
|
Trương lực cơ TC
|
Tim thai
|
SSH
|
Siêu âm đều thấy máu tụ sau rau
|
|
Thể ẩn
|
(-)
|
(-)
|
(-)
|
(-)
|
Bthg
|
(+)
|
Bthg
|
|
Thể nhẹ
|
Đau nhẹ
|
<100 ml
|
(+) nhẹ
|
(±)
|
Hơi tăng
|
(±)
|
Giảm nhẹ
|
|
Thể TB
|
Đau vừa
|
(+) 100-500ml
|
(++)
|
(+)
|
Co liên tục
|
Rời
rạc
|
Giảm nhiều
|
|
Thể nặng
|
Đau dữ dội
|
(++)> 500ml
|
(+++)
|
(+++)
|
Cứng như gỗ
|
(-)
|
Rất nhiều or = 0
|
-
( Trình bày dựa vào bảng trên : từ thể trung bình trở đi nói
thêm ý : bụng to ,ấn đau , sờ nắn các phần thai khó, thăm âm đạo đoạn dưới căng, ối phồng , nước ối lẫn máu.
Thể nặng có thêm HC xuất huyết toàn thân + SSH giảm + dh RLĐM + dh thiếu máu )
-
Thể ẩn
o
Ko có
bh LS rõ rệt
o
Chuyển
dạ bthg, trẻ sơ sinh khỏe mạnh
o
Chỉ CĐ
hồi cứu đc sau khi sổ rau thấy có khối huyết tụ sau rau
o
Có thể
CĐ đc bằng siêu âm
-
Thể nhẹ
o
sản
phụ thấy đau nhẹ
o
Đôi
khi ÂĐ ra ít máu đen, thường < 100ml
o
Có thể
có NĐTN nhẹ
o
Toàn
trạng bthg,hoặc có thể sốc nhẹ
o
CCTC
hơi cường tính
o
Tim thai
vẫn nghe rõ, bthg or hơi nhanh
o
SSH hơi
giảm, SÂ thấy khối máu tụ sau rau
o
Sau đẻ
ktra bánh rau thấy có cục máu sau rau
-
Thể trung bình
o
Đau bụng
vừa
o
Máu ÂĐ
ra vừa (100 – 500 ml), đen loãng, ko đông or ko ra máu âm đạo
o
Thg
kèm theo dh của TSG
o
Có thể
có tình trạng choáng nhẹ
o
TC có
cơn co nhiều hơn, có thể nắn tử cung đau
, tăng kích thước, khó nắn các phần thai
o
Tim
thai có thể nghe đc/ ko, trên monitoring : chậm, rời rạc
o
Thăm ÂĐ:đoạn
dưới căng,ối căng phồng,nếu vỡ thấy ối hồng or lẫn máu
o
SSH
giảm nhiều, SÂ thấy khối máu tụ sau rau
-
Thể nặng (phong huyết TC-rau, HC Couvelaire)
o
Đau bụng
dữ dội( lúc đầu đau cơn , đau bụng dưới sau đau lan khắp bụng , xuống đùi và
đau liên tục )
o
Ra máu
ÂĐ đen loãng ko đông (> 500ml) , có khi ko ra huyết(do máu chảy vào tử cung , có dh tử cung to lên nhanh )
o
Có HC
TSG nặng (THA, pro niệu cao > 5g/l, phù)
o
Sốc
nặng
o
HC
xuất huyết do RLĐM (phổi, DD, ruột, thận...)
o
TC to
nhanh , co cứng liên tục như gỗ, nắn đau, ko sờ đc các phần thai
o
Tim
thai mất
o
CTC cứng,
ối căng phồng,nước ối có máu, ngôi cao lỏng, máu theo găng
o
SSH =
0, FSP tăng,máu đông máu chảy tăng, PT giảm +
dh thiếu máu+ protein niệu + ure,creatinin tăng nếu có tổn thương gan
thận
o
SÂ: có
khối máu tụ sau rau lớn
o
Monitor
: trương lực cơ bản tăng, tim thai mất
III.
Chẩn đoán phân biệt
1. Rau tiền
đạo
-
Nhầm
vì cùng có dh ra máu âm đạo , toàn thân sốc mất máu , tim thai thay đổi
-
Khác:
o
TS ra
máu ÂĐ 3 tháng cuối tự nhiên, tự cầm, tái phát, máu đỏ tươi lẫn máu cục. Ko đau
bụng, chỉ đau bụng khi chuyển dạ có CCTC
o
Ko có
nhiễm độc thai nghén, ko có cơn co tử cung
cường tính
o
Siêu âm: Rau
bám vị trí bất thường
2. Vỡ TC
-
Cũng ra
máu ÂĐ, đau bụng dữ dội, sốc , TC co cứng
-
Khác:
o
có dh dọa vỡ
(trừ khi có sẹo mổ cũ ) dhiệu bandl –frommel ( đoạn dưới kéo dài và thắt lại
hình bầu nậm )
o
Sau khi vỡ
:hết đau , hết cơn co , ra máu âm đạo , sờ thấy thai dưới thành bụng +HC chảy
máu trong
3. Đa ối
cấp
-
Giống: Tử cung to nhanh, khó nắn các phần của thai,
tim thai nghe khó
-
Khác: thường
vào 3 tháng giữa, ko đau bụng , ko ra
máu âm đạo hoặc chỉ ra ít , ko có cơn co
tử cung , Siêu âm thấy nước ối nhiều, tim thai bthg
4. VRT/
BN có thai
-
Cũng
đau bụng , co cứng bụng
-
Khác :
đau chủ yếu HCP , có PƯTB , HCNT , xét nghiệm có BC tăng, Siêu âm thấy ruột
thừa to
5. Dọa đẻ
non
-
Cũng
đau bụng , ra máu âm đạo
-
Khác
là máu đỏ tươi lẫn cục , ko có nhiễm độc thai nghén , tử cung ko cường tính ,SSH ít ảnh hưởng
6. Chuyển
dạ thai lưu
-
Cũng
ra máu âm đạo , tim thai mất, xét nghiệm
SSH giảm
-
Khác :
ko sốc, ko NĐTN, nước ối bẩn
-
Nếu
hỏi CĐPB của RBN thể nặng : nt + phân biệt với RBN thể trung bình
-
Hỏi
CĐPB rau bong non thể TB: nt + phân biệt với thể nhẹ , thể nặng
IV.
Thái độ xử trí
-
Khi D RBN: bấm ối để thúc đẩy chuyển dạ, giảm những cục máu đông bị đẩy
vào tuần hoàn
-
Phối hợp : Hồi
sức chống choáng, chống RLĐM
-
Đẻ đường dưới khi:
o
RBN thể
nhẹ/ trung bình
o
Ko có
bh suy thai
o
Chuyển
dạ tiến triển rất nhanh sau khi bấm ối và truyền oxytocin
o
Phải
KSTC sau đẻ
-
Mổ đẻ:
o
Thai sống,
tiên lượng đẻ đường dưới chưa thể diễn ra ngay được
o
Nếu
thai chết nhưng tình trạng của mẹ nặng
-
Đtrị dự phòng kỳ có thai sau = aspirin 80mg/ngày từ tuần thứ 14 (chỉ nên dùng cho thai
< 32 tuần vì nguy cơ đóng ống ĐM sớm)
V.
Chẩn đoán và xử trí RBN thể nặng
1. Xử trí
rau bong non thể nặng
a.
Nguyên
tắc:
o
khẩn
trương , kết hợp PT với HSTC trước trong và sau mổ để cứu mẹ
o
Mổ: lấy thai kể cả khi thai chết+ cắt tử cung
bán phần thấp . Nếu vẫn chảy máu -> thắt động mạch hạ vị
b.
Nội
khoa:
-
HSTC
chống sốc (do mất máu, do
đau và những tác động của sản khoa)
o
Tuần
hoàn
§
Bù đủ
, nhanh chóng KLTH,nên dùng máu tươi < 3h
§
Vận
mạch : Dopamin, Adrenalin. Trợ tim: Digoxin
o
Giảm
đau, an thần : morphin; seduxen
o
Hô hấp
hỗ trợ : Thở oxy
o
Chống
suy thận : đảm bảo tuần hoàn + lasix+sonde tiểu theo dõi
-
Điều
trị rối loạn đông máu, chống chảy máu
o
Máu
tươi toàn phần
o
Fibrinogen
2-4g/ngày (tĩnh mạch )
o
EAC 4-8 g /ngày (tĩnh mạch )
o
Transamin
250-1000 mg (tĩnh mạch )
-
Thuốc
khác
o
KS
nhóm b Lactam
o
Kháng
histamin tổng hợp : phenergan
o
Corticoid
:nhỏ giọt tĩnh mạch chậm
c.
Sản
khoa: Mổ lấy thai để cứu mẹ kể cả thai đã
chết, sau đó :
-
Bảo
tồn tử cung(ko
cắt, chỉ tiêm oxytocin vào cơ tử cung
sau khi lấy thai ) nếu tổn thương
giải phẫu nhẹ, con so con hiếm
-
Cắt tử
cung
khi tổn thương GPB nặng , lớn tuổi đủ con , tổn thương nhẹ nhưng tiêm
oxytocin ko cầm được máu
-
Nếu
cắt tử cung vẫn chảy máu ->thắt động mạch hạ vị
d.
Sau PT
-
HS mẹ
:: như trước mổ + Hồi sức sơ sinh nếu sống
-
KS sau
mổ
-
Theo
dõi BC : choáng, NK, chảy máu sau đẻ (do SSH
giảm, RLĐM trong lòng mạch, CIVD), ch/năng gan thận...-> để có hướng xử trí
-
Tiếp
tục điều trị nội khoa nhiễm độc thai nghén
2. Xử trí
rau bong non thể trung bình
a.
Mục tiêu
điều trị : HSTC chống sốc + điều chỉnh RLĐM +Lấy thai và rau khỏi BTC nhanh
nhất, làm ngừng chảy máu .
b.
Hồi
sức (nt)
c.
Sản
khoa
-
Đẻ đường dưới
: nếu cổ tử cung mở thì bấm ối , theo dõi đẻ đường dưới nếu thuận lợi , dùng
Forceps . Sau đẻ KSTC, cho thuốc co hồi (oxytocin ) và kháng sinh . Nếu sau bấm
ối cổ tử cung ko tiến triển,tình trạng nặng lên
à mổ lấy thai kể cả
đã chết
-
Mổ lấy thai :
o
Ko đủ đk
đẻ đng dưới: sẹo mổ TC, mẹ lớn tuổi, TS sản khoa nặng nề
o
Bấm ối
mà CTC ko tiến triển , theo dõi thấy có dh nặng lên
o
Hiện
nay xu hướng MLT để đảm bảo an toàn cho mẹ và con do bệnh tiến triển nhanh và
sau khi thai ra thường gây BC chảy máu
-
Sau khi lấy thai,tùy
tổn thương mà :
o
Cắt TC (hoàn
toàn )khi
§
Tổn
thương tử cung nặng : tím đen, nhiều ổ hoại tử, đặt gạc ấm ko hồng
trở lại
§
Tổn
thg GPB nhẹ nhưng đủ con, lớn tuổi
§
Tổn
thg GPB nhẹ ở người trẻ, con so nhưng tiêm
oxytocin ko cầm đc máu
§
Sau đẻ
vẫn CM nhiều
o
Bảo tồn khi
tổn thương tử cung nhẹ, ko chảy máu, con
so , còn muốn đẻà chỉ MLT + tiêm
oxytocin vào cơ tử cung
d.
Theo dõi
sau đẻ(nt)
Nguồn Bác sĩ đa khoa