Nhiễm khuẩn hậu sản
I.
Nhiễm
khuẩn hậu sản –nguyên nhân và xử trí
1.
Định
nghĩa: là nk xảy ra ở sản phụ trong 6 tuần sau đẻ mà khởi
điểm là từ đường sinh dục ( âm đạo , tử cung , cổ tử cung ) . Nếu ko phải từ
đường sinh dục thì ko gọi là NKHS
2.
Các hình
thái
- Nhiễm
khuẩn ở tầng sinh môn , âm hộ , âm
đạo
- Viêm tử
cung ( viêm niêm mạc tử cung và viêm tử
cung toàn bộ )
- Viêm
quanh tử cung và phần phụ
- Viêm
phúc mạc hậu sản (gồm VPM tiểu khung và VPM toàn bộ )
- Viêm tắc
tĩnh mạch
- Nhiễm
khuẩn huyết hậu sản
3.
nguyên nhân
- Vi khuẩn gây bệnh
o
Trực khuẩn gram (-), gram (+) , kị khí
o
Các vi khuẩn có thể từ sản phụ ,người xung quanh ,dụng
cụ đỡ đẻ, từ các thủ thuật lấy thai , thủ thuật can thiệp trong BTC ko vô trùng
- Đường lan truyền
o
Vi khuẩn từ âm đạo , qua cổ tử cung và tử cung , từ đó lên vòi trứng , buồng trứng vào phúc
mạc
o
Có thể vi khuẩn theo đường bạch huyết, tĩnh mạch
- Các yếu tố thuận lợi
o
Thể trạng sản phụ yếu , dinh dưỡng kém , suy nhược ,
có bệnh mạn tính , thiếu máu , nhiễm độc thai nghén
o
Sản phụ vệ sinh kém, mắc các bệnh lí nhiễm khuẩn đường
sinh dục từ trước ( viêm âm đạo , viêm tử cung
)
o
OVN, OVS , chuyển dạ kéo dài , thăm khám nhiều lần
o
Các thủ thuật đỡ đẻ, lấy thai ko vô trùng (cắt khâu
tầng sinh môn , forceps , giác hút, bóc
rau , KSTC , mổ lấy thai )
o
Bế sản dịch , sót rau , sót màng
o
Chấn thương đường SD: rách tầng sinh môn , rách cổ tử cung , thủng tử cung
II.
Nhiễm
khuẩn tầng sinh môn , âm hộ , âm đạo
1.
Nguyên
nhân : Vết thương tầng sinh môn ko vô trùng , khâu phục hồi
tầng sinh môn ko đúng kĩ thuật hoặc ko khâu , sót gạc trong âm đạo
2.
Triệu
chứng
- Sốt ko
cao
- Tại chỗ
vết thương : sưng , đỏ , đau , mưng mủ
- Sản dịch
ko hôi
3.
Điều trị
- Chủ yếu
vệ sinh tại chỗ bằng thuốc sát khuẩn , nước muối sinh lí
- Kháng
sinh đường uống :theo KSĐ , nếu ko dùng
kháng sinh phổ rộng
- Cắt chỉ
sớm khi có mưng mủ , nếu tầng sinh môn
bị toác rộng thì khâu lại khi hết nhiễm trùng
III.
Viêm
niêm mạc tử cung
1.
Khái
niệm: Là hình thái nhẹ của nhiễm khuẩn hậu sản tại tử cung và thường gặp , sau đẻ 3-4 ngày . Nếu ko điều
trị kịp thời => các hình thái nặng hơn:….
2.
Nguyên
nhân : VK xâm nhập tử cung trong khi đẻ hoặc làm thủ thuật
- OVN, OVS
, chuyển dạ kéo dài
- Kiểm
soát tử cung và BRNT ko vô khuẩn
- Sót rau
, sót màng , bế sản dịch
- Điều
kiện thuận lợi : mẹ suy nhược , thiếu máu
- Mầm bệnh
: có thể từ dụng cụ , môi trường / sẵn
có trong âm đạo
3.
chẩn
đoán
a. Lâm sàng
- Toàn thân : sau đẻ (sảy, nạo hút ..) 3-4 ngày
có sốt nhẹ , HCNT
- Cơ năng
o
Sản dịch nhiều, kéo dài , lẫn máu đỏ hoặc nhầy mủ. Hôi nhiều
hay ít tùy vi khuẩn :kị khí , Ecoli hôi nhiều ,ái khí hôi it
o
VNMTC do
bế sản dịch : rất ít hoặc ko có sản dịch
- Thực thể
o
Bụng mềm ,
ko phản ứng
o
Tử cung to , co
hồi chậm, mềm , ấn đau nhẹ , di động tử cung
đau
o
Cổ tử
cung đóng or hé mở (sót rau ), cho ngón tay vào có thể lấy
ra dịch bẩn , lẫn máu mủ
o
Túi cùng :mềm ,
ko đau
o
Khám vú :
2 vú xuống sữa , không tắc tia sữa
o
Viêm niêm mạc tử cung do bế sản dịch : có rất ít hoặc
ko có sản dịch
b. Cận lâm
sàng
- Công thức máu : dh của viêm
- Cấy sản dịch : tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ
- Siêu âm : Tử cung to hơn bthg . Có thể thấy
h/ảnh sót rau,bế sản dịch
- GPB: Tử cung mềm não . Vùng rau bám gồ ghề, có những cục máu /múi rau hoại tử đen , mủn
nát. Bề mặt niêm mạc TC có lớp sản
dịch bẩn hôi
4.
Chẩn
đoán phân biệt
a. Sốt do
xuống sữa, viêm đường tiết niệu, VRT …
b. viêm tử
cung toàn bộ
- Giống :
sốt cao , sản dịch hôi , tử cung co hồi
chậm , ấn đau , mềm
- Khác :
các triệu chứng nặng hơn , tử cung khi
ấn đôi khi có tiếng lạo xạo , toàn trạng suy sụp , Siêu âm và GPB giúp phân
biệt
c. Viêm
quanh tử cung và phần phụ
- Giống: Sốt
kéo dài , tử cung co hồi chậm , sản dịch
hôi
- khác : thường
muộn , ngày 8-10 sau đẻ. Thăm âm đạo có
khối cứng cạnh tử cung , bờ ko rõ , ấn
đau
d. Nhiễm
khuẩn huyết
5.
Điều trị:
Kết hợp nội khoa và sản khoa
a. Điều trị
nội khoa
- Kháng sinh : toàn thân, ko ảnh hưởng cho bú, tốt
nhất theo KSĐ , nếu ko có KSĐ àdùng phổ
rộng, phối hợp b-lactam , aminosid , metronidazol
- Điều trị triệu chứng : hạ sốt,
giảm đau , an thần, dinh dưỡng
b. Điều trị
sản khoa: theo nguyên nhân , thực hiện sau khi hết sốt
- Nếu bế sản dịch : nong cổ tử cung cho sản dịch ra +
thuốc co hồi tử cung ( oxytocin 5-10 UI,
ergotamin )
- Nếu sót rau , sót màng :
o
Nạo sạch buồng tử cung
lấy rau và màng rau sót
o
Thuốc co hồi tử cung ( oxytocin –ergometrin )
o
Phải đợi hết sốt mới can thiệp nạo ,vì can thiệp sớm
sẽ phá vỡ hàng rào bảo vệ quanh vùng rau , gây VPM hoặc NKH
- Viêm niêm mạc tử cung chảy máu (hình thái ít gặp )
o
Triệu chứng xuất hiện muộn hơn viêm niêm mạc tử cung
thông thường , sản dịch có máu đỏ lẫn máu cục -> dễ nhầm với sót rau
o
Nếu nạo rau -> tiên lượng nặng hơn
o
Xử trí : kháng sinh + thuốc co hồi tử cung
6.
Dự phòng
- Thủ
thuật đảm bảo vô khuẩn
- Kiểm
soát tử cung tránh sót rau , sót màng
- Chăm
sóc, vệ sinh sạch sẽ , theo dõi sản dịch
- Kháng
sinh dự phòng
IV.
Viêm tử
cung toàn bộ
1.
Đại cương
- Hình
thái nặng hơn của viêm niêm mạc tử cung là viêm tử cung toàn bộ . Quá trình
viêm lan tới lớp cơ tử cung , có những ổ áp xe nhỏ trong cơ tử cung . Các triệu chứng lâm sàng nặng nề hơn viêm
niêm mạc tử cung , tiến triển làm thủng tử cung gây viêm phúc mạc hoặc nhiễm
khuẩn máu
2.
Nguyên
nhân : Giống viêm nội mạc tử cung nhưng ko được phát hiện và điều trị kịp thời
, điều trị ko đúng -> nhiễm khuẩn lan rộng đến lớp cơ tử cung -> tạo các ổ mủ , ổ hoại tử
3.
chẩn
đoán
a. Lâm sàng
- Cơ năng: Đau
bụng hạ vị từng cơn .Sản dịch nhiều , màu đen
, nặng mùi
- Toàn
thân : sốt cao
, HCNT nặng
- Thực thể
o
Cổ tử cung hé mở , sản dịch ra nhiều hôi lẫn máu mủ
o
Tử cung to , mềm, co hồi chậm , nắn rất đau nhất là 2
sừng và eo
o
Có thể có cảm giác lạo xạo như có hơi trong tử cung nếu do vi khuẩn kỵ khí
o
Thăm túi cùng ko đau
o
Loại trừ nguyên nhân ở vú :cương sữa ,abces vú
b. Cận lâm
sàng
- CTM : phản ứng viêm
- Cấy sản dịch : tìm vi khuẩn làm ksđ
- Siêu âm :TC to , có những ổ abces nhỏ ở cơ
tử cung , sót rau , sót màng
- GPB: bề mặt TC xung
huyết , có những hốc chứa mủ to nhỏ khác nhau . Cơ TC màu nâu bẩn .Nếu có chỗ
thủng do thủ thuật thì chỗ đó sẽ hoại tử
4.
CĐPB :
- Viêm niêm mạc tử cung : toàn trạng khá hơn , Siêu âm , GPB ->
CĐPB
- Viêm phúc mạc tiểu khung
o
Sốt thường kèm rét run ,kèm triệu chứng đi ngoài nhiều
, phân dạng kiết lỵ .
o
Bụng trướng, ấn đau và PƯTB ở vùng bụng dưới
o
Túi cùng sau đầy , ấn đau
5.
Điều trị
a. Nội khoa
- Kháng sinh(như VNMTC ) . Nếu nghi tụ cầu vàng : Vancomycin ; do kỵ
khí : metronidazol
- Điều trị triệu chứng(nt)
b. Sản khoa
:
- Nếu điều
trị nội khoa đỡ : nong cổ tử cung TH bế sản dịch , nạo sạch BTC trong sót rau
và cho thuốc co hồi tử cung
- Nếu điều
trị nội khoa ko đỡ -> mổ cắt tử cung
bán phần , cấy máu phát hiện sớm NKH + kháng sinh liều cao
V.
Viêm
phúc mạc tiểu khung
- VPM hậu
sản là 1 hình thái của nhiễm khuẩn hậu sản , xuất hiện sau đẻ thường hoặc mổ đẻ
, thường tiến triển sau viêm tử cung hậu
sản ko được phát hiện và điều trị kịp thời hoặc điều trị ko tốt
1.
Nguyên
nhân , đường lan truyền
a. Nguyên
nhân Từ các nguyên nhân
gây viêm tử cung ( nhiễm khuẩn ối , thủ
thuật ko vô khuẩn , sót rau , sót màng ,bế sản dịch..) .
b. Đường
lan truyền :
- Nhiễm
khuẩn từ tử cung lan lên vòi trứng –
buồng trứng -> VPM tiểu khung hoặc qua đường bạch huyết gây VPM mà ko qua
các tạng khác
- Nhiễm
khuẩn lan tới túi cùng sau , manh tràng , đại tràng , bàng quang phía trước ,
trực tràng phía sau . Khi lan tới đâu sẽ
hình thành các giả mạc làm phúc mạc dính vào nhau . Phản ứng của phúc mạc sẽ
sinh ra các túi dịch lẫn máu và mủ
2.
chẩn
đoán
a. Lâm sàng
- Thường
xh vào 1-2 tuần sau đẻ , diễn biến từ từ ,
- Toàn thân : sốt cao rét run+ HCNT
- Cơ năng
o
Đau bụng hạ vị
o
Sản dịch ra nhiều và hôi , bẩn
o
Có triệu chứng kích thích bàng quang – trực tràng :
đái buốt, đái rắt, đau quặn bụng , mót rặn , ỉa nhiều lần , phân nhày
- Thực thể
o
Bụng chướng nhẹ
o
Phản ứng thành bụng vùng hạ vị , các vùng khác bình
thường
o
Tử cung to , co hồi chậm , kém di động, đau
o
Cổ tử cung hé mở (dù sau đẻ đã 1 tuần), sản dịch hôi
bẩn
o
Túi cùng bên và sau dày , nề, đau , sờ thấy khối rắn,
ko di động , ấn đau
o
Thăm trực tràng (sờ thấy khối nt) + túi cùng Douglas
phồng đau
b. Cận lâm
sàng
- CTM : viêm
- Cấy sản dịch: tìm vi khuẩn làm KSĐ
- Siêu âm : Thấy các khối dịch ở hạ vị . Tử
cung to , có các khối abces nhỏ ở giữa các lớp cơ tử cung.
- Chọc dò : ra mủ , tùy loại vi khuẩn khác
nhau mà dịch mủ màu khác nhau : xanh /trắng đục là liên cầu/ Ecoli ; màu vàng
là tụ cầu/não mô cầu
- XQ bụng KCB : cùng đồ và tiểu khung mờ vì có
dịch
3.
CĐPB
- VPM toàn bộ
o
Toàn trạng suy sụp nặng hơn
o
Tắc ruột cơ năng : đau khắp bụng , nôn , bí trung đại
tiện
o
Bụng chướng , PƯTB, CƯPM khắp bụng
o
XQ : mờ toàn ổ bụng , thành ruột dày , quai ruột giãn
hơi
- Viêm quanh tử cung hậu sản ( viêm phần phụ + dây chằng
rộng )
o
Cũng đau hạ vị , sản dịch nhiều hôi bẩn, thăm âm
đạo cũng có khối nề đau ở túi cùng , di
động hạn chế
o
PƯTB vùng hạ vị (-)
- UNBT xoắn / u nang tụt kẹt Douglas sau đẻ
o
Giống : có khối căng đau cạnh tử cung
o
Khác :
§
Đau hạ vị dữ dội, liên tục
§
HCNT (-) , ko có sản dịch hôi bẩn
§
PƯTB rõ vùng hạ vị
§
Thăm trong : tử cung , cổ tử cung bình thường , khối
có ranh giới rõ và di động
§
Siêu âm : hình ảnh UNBT xoắn
4.
Tiến
triển : Có thể khỏi nếu điều trị tích cực , có thể phát triển
thành viêm phúc mạc toàn bộ
5.
Điều trị
a. Nội khoa
- Nghỉ
ngơi ,chườm đá vùng hạ vị
- kháng
sinh : như VTC toàn bộ + dùng thêm 1 tuần sau hết sốt
- Bù nước,
điện giải, đảm bảo thăng bằng kiềm toan
- Điều trị
triệu chứng: hạ sốt, an thần ,dinh dưỡng
b. Ngoại
khoa
- Nếu ổ mủ
ở túi cùng -> chọc dò , dẫn lưu qua đường âm đạo /thành trước trực tràng
- Chỉ mở bụng
khi có biến chứng VPM toàn thể /ổ mủ quá cao /nhiều ổ mủ
VI.
Viêm
phúc mạc toàn thể
1.
Khái
niệm : Là hình thái nặng của NKHS
2.
Nguyên
nhân
- Sau mổ
lấy thai ko vô khuẩn , sót gạc , dị vật , nhiễm khuẩn ối , bục vết khâu tử cung
, thủng ruột , đứt niệu quản
- Sau nạo
hút thai ko an toàn
- Sau các
thủ thuật bóc rau , kiểm soát tử cung ko tốt
- Sau viêm
niêm mạc tử cung , viêm tử cung toàn bộ ko điều trị tốt
- Có thể
vi khuẩn lan tràn từ VPM tiểu khung , túi mủ của abces douglas , ứ mủ vòi trứng
vỡ mủ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc
3. Đường lan truyền : trực tiếp hoặc qua đường bạch huyết
4.
Triệu
chứng
a. Lâm sàng
- Sau đẻ
7-10 ngày , hoặc sau mổ đẻ 3-4 ngày
- Toàn
thân : HCNT(sốt cao ,rét run) + sốc nhiễm trùng nhiễm độc
- Cơ năng
o
Đau khắp bụng , đau dữ dội
o
HC bán tắc hoặc tắc ruột : nôn , buồn nôn , bí trung
đại tiện (có thể ỉa lỏng nhiều lần )
- Thực thể
o
Bụng chướng toàn bộ , ít di động theo nhịp thở
o
PƯTB , CƯPM (
nhiều khi ko rõ vì cơ thành bụng nhẽo , phúc mậc bị căng giãn sau đẻ )
o
Tử cung co hồi chậm , ấn đau, di động đau -> Ấn đáy
tử cung có sản dịch nhiều, hôi bẩn lẫn
máu mủ tràn ra qua âm đạo /vết mổ thành
bụng
o
Cổ tử cung hé mở , sản dịch hôi bẩn
o
Douglas phồng và đau chói
b. Cận lâm
sàng
- CTM : viêm
- Cấy sản dịch tìm vi khuẩn và làm KSĐ
- Chức năng gan thận: ure, creatinin tăng nếu suy thận
- XQ BKCB :mờ ổ bụng , thành ruột dày , quai
ruột giãn
- Siêu âm : ít có giá trị vì bụng chướng . Tử
cung to hơn bình thường , có thể có các ổ mủ nhỏ giữa các lớp cơ tử
cung , dịch ổ bụng
5.
CĐPB
a. VPM tiểu
khung
- Đau bụng
, bụng chướng và PƯTB khu trú hạ vị . HCNT nhẹ hơn
- Siêu âm
, XQ : dịch vùng tiểu khung
b. Giả VPM
sau đẻ (liệt ruột cơ năng)
- Có HC
liệt ruột cơ năng nhưng toàn trạng bình thường , bụng ko có PƯTB , CƯPM , tử
cung co hồi tốt, sản dịch ko hôi
- Tử
cung co hồi tốt, sản dịch ko hôi
- Điều trị
nội khoa : đặt sonde dạ dày , sonde hậu môn , cho prostigmin -> bụng đỡ
chướng, kích thích nhu động ruột trở lại bt
c. VPM do
các nguyên nhân khác
- Do VRT : đau nhiều HCP , lan ra khắp bụng ,
điểm Mac-burney (+)
- Thủng dạ dày : tiền sử viêm loét dạ dày , đau
thượng vị như dao đâm -> lan ra khắp bụng , bụng cứng như gỗ
- VPM mật : ..
- VPM nguyên phát :
o
Vi khuẩn ko xâm nhập từ BPSD mà từ 1 ổ nhiễm khuẩn
tiềm tàng trong cơ thể , nhân cơ hội bệnh nhân suy giảm sức đề kháng -> vi
khuẩn phát triển gây VPM
o
Triệu chứng về ổ bụng điển hình và rầm rộ
o
Thăm âm đạo : tử cung
bình thường , ko đau
d. Nhiễm
khuẩn huyết hậu sản
- Tình
trạng nhiễm trùng nhiễm độc nặng hơn, có thể sốc nhiễm khuẩn , ko có biểu hiện
bụng ngoại khoa , có triệu chứng ổ di bệnh
6.
Điều trị
a. Nguyên
tắc : mổ cấp cứu + hstc trước trong , sau mổ
b. Mổ cấp
cứu càng sớm càng tốt
- Gây mê NKQ , giãn cơ tốt
- Đường mổ : đường trắng giữa trên –dưới rốn
- Tìm và đánh giá tổn thương -> giải quyết nguyên nhân
o
Xử lí nguyên nhân VPM
§
Cắt TC bán phần và cắt thêm 2 phần phụ nếu có tổn
thương
§
Bệnh nhân trẻ , muốn con -> xem khả năng bảo tồn tử
cung = khâu vết rách , thủng
§
Xử trí các nguyên nhân khác gây VPM : thủng ruột , rách
BQ
o
Lau rửa sạch ổ bụng
o
Đặt dẫn lưu Douglas , dẫn lưu to để ko tắc , rút dẫn
lưu khi hết dịch
o
Đóng bụng 1 lớp da hở , đóng kín sau 7-10 ng khi chắc
chắn hết nk
c. Kết hợp
điều trị nội khoa
- Kháng sinh (theo nguyên tắc )
- Hồi sức trước, trong và sau mổ :truyền dịch
, bù điện giải , chống suy nhược, nâng cao thể trạng , theo dõi chức năng gan
thận
VII.
Nhiễm
khuẩn huyết
1.
Khái
niệm : Là hình thái nặng nhất của nhiễm khuẩn hậu sản . Là
nhiễm khuẩn thứ phát sau các hình thái nhiễm khuẩn hậu sản khác , bắt nguồn từ
đường sinh dục chủ yếu từ vùng rau bám ở tử cung
2.
Nguyên
nhân : như vpm toàn bộ , là hình thái nặng nhất
- Vi khuẩn thường gặp: liên cầu A, tụ cầu vàng
, Ê.coli , Vi khuẩn yếm khí
- Nguyên nhân
o
Sau mổ lấy thai ko vô khuẩn
o
Sau nạo phá thai ko an toàn
o
Sau thủ thuật kiểm soát tử cung ,bóc rau nhân tạo
o
Do ổ nhiễm khuẩn từ trước ko điều trị
o
Sót rau , sót màng
o
Điều trị các nhiễm khuẩn hậu sản ko kịp /ko đúng
o
=> Từ viêm
niêm mạc tử cung , quá trình nhiễm khuẩn
lan rộng xung quanh , hoặc vào sâu lớp cơ tử cung , theo đường máu , từ trạng thái vi khuẩn
vãng lai trong máu trở thành NKH
3.
chẩn đoán
a. Lâm sàng
- Triệu chứng khác nhau tùy loại vi khuẩn gây
bệnh
o
Liên cầu tan huyết : ban đỏ ở da , mụn nước ..
o
Tụ cầu vàng : sớm có ổ áp xe ở mô , tạng , vết bầm tím
ở da ..
- Toàn thân : HCNT +sốc nhiễm trùng nhiễm độc
- Thực thể
o
Tử cung to , co
hồi chậm , ấn đau , sản dịch hôi bẩn lẫn máu mủ
o
cổ tử cung hé mở (nếu sót rau có thể thấy qua lỗ mở cổ
tử cung )
o
Các cơ quan khác
§
Bụng chướng, gan lách to đau
§
Có thể tìm thấy ổ di bệnh ở nơi khác :
·
Nghe phổi : khó thở , có thể có ral ẩm , nổ
·
Viêm nội tâm mạc
·
Abces não , viêm màng não : đau đầu , nôn , liệt
·
Abces gan , cơ , xương khớp …
b. Cận lâm
sàng
- Cấy máu , cấy sản dịch, nước tiểu : nếu (+) là chắc chắn
, nếu (-) ko loại trừ, chủ yếu vẫn dựa vào lâm sàng , làm kháng sinh đồ . Cấy
máu khi chưa dùng kháng sinh , lúc sốt cao nhất , ít nhất 3 lần cách nhau 4h
- Máu
o
CTM : thiểu máu + viêm
o
Rối loạn đông máu
o
Rối loạn nước điện giải
o
Suy chức năng gan thận
- Siêu âm : tử cung to , nhiều dịch trong
buồng tử cung , có các ổ abces nhỏ giữa
các lớp cơ tử cung , có thể sót rau
- Xét nghiệm tìm ổ di bệnh: Siêu
âm ổ bụng , XQ phổi , CT sọ não
c. CĐXĐ : Dựa vào
lâm sàng và kết quả cấy máu (+) , tìm
thấy ổ di bệnh , tuy nhiên cấy máu (-) mà lâm sàng điển hình thì vẫn phải xử
trí như NKH
4.
Biến
chứng
- Biến chứng
o
Suy đa tạng : suy gan thận
o
Abces phổi , não
o
Viêm nội tâm mạc
o
Viêm màng não mủ …
o
Sốc nhiễm khuẩn -> tử vong nhanh
- Tiên lượng : Tùy thuộc ổ nhiễm khuẩn thứ phát và
việc điều trị có đúng và kịp thời ko
5.
Điều trị
a. Nguyên
tắc
- HSTC+ Kháng
sinh liều cao , phối hợp, theo ksđ
- Tìm và
điều trị ổ nhiễm khuẩn ban đầu
- Điều trị
tích cực các ổ di bệnh nếu có
b. Cụ thể
- Kháng sinh( Như VPM + kháng sinh tĩnh mạch duy trì = truyền nhỏ giọt hoặc tiêm
liều nhỏ )
- HSTC :
o
Chống suy tuần hoàn : truyền dịch máu , trợ tim
o
Chống suy hô hấp : thở oxy , hút đờm dãi
o
Bù nước , điện giải , đảm bảo thăng bằng kiềm toan =
o
Chống suy thận: bù đủ khối lượng tuần hoàn ,lợi tiểu,
ko dùng kháng sinh độc với thận , thận nhân tạo nếu cần
o
Điều trị hỗ trợ : hạ sốt , an thần ,dinh dưỡng
- Giải quyết ổ nhiễm khuẩn tại tử cung : Cắt tử cung bán phần và 2 phần phụ khi hết sốt
- Điều trị các ổ di bệnh nếu có
VIII.
Viêm tắc
tĩnh mạch
1. Nguyên
nhân
- Nguyên
nhân : hay gặp ở người con rạ , chuyển dạ kéo dài , lưu thông máu tĩnh mạch bị
cản trở, tăng sinh sợi huyết
2. Triệu chứng
- Xh muộn
, sau đẻ 12-15 ngày
- Sốt nhẹ
, rét run , mạch nhanh
- Nếu viêm
tắc tĩnh mạch chậu thì chân phù, màu trắng , ấn đau, gót chân ko nhấc được khỏi
giường
- Nếu điều
trị ko kịp thời có thể gây viêm tắc động mạch phổi , thận và tử vong
3. Điều trị
- Làm các
xét nghiệm máu chảy máu đông, tiểu cầu , thời gian quick và tỉ lệ prothrombin
- Bất động
chi viêm tắc tĩnh mạch ít nhât 3 tuần sau hết sốt
- Viêm tắc
tĩnh mạch nông cần điều trị chống viêm kết hợp chèn ép tại chỗ
- Kháng
sinh toàn thân kết hợp corticoid sau vài
ngày điều trị kháng sinh
- Thuốc
chống đông
o
Heparin 25000 UI/kg/24h trong 15 ngày, chia nhỏ liều
hoặc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch để duy trì nồng độ heparin trong máu . Kiểm tra
kết quả thời gian đông máu bằng 1,5-3 lần nhóm chứng
o
Dicoumaril (Coumadine )
§
Là kháng vitamin K , tác dụng chậm , liều 2-10 mg /24h
§
Theo dõi thời gian quick và howell, duy trì t/g quick
là 20-35s
o
Đang sử dụng heparin nếu thay thế = Dicoumaril thì
phải tiếp tục heparin cho tới khi có tác dụng của dicoumaril
- Phẫu
thuật làm thông chỗ tắc: chỉ đặt ra nếu huyết khối mới bị ở các mạch máu chậu
đùi
Nguồn Bác sĩ đa khoa