1. Màng nhân
a.
Màng nhân ngoài
-
Là màng sinh chất nội bào kiểu như màng lưới có hạt .
Về thành phần hóa học lại giống lưới nhẵn ( về thành phần lipid – cholesterol
10%) . Phía ngoài có ribosom bám vào . Các protein được tổng hợp ở các ribosom
này được chuyển vào khoảng quanh nhân và đi vào lòng lưới nội chất . Màng nhân
ngoài nối liền với màng lưới nội chất
-
Chức năng : phụ trách việc tái tạo màng nhân , tham
gia tổng hợp màng lưới NSC và các màng nội bào khác kể cả màng TB cùng với lưới
NSC = cách gửi tới nơi nhận những mảng màng mới được cuốn trong các túi hình
cầu giống như túi vận tải nội bào
b.
Khoảng quanh nhân
-
Giữa 2 lớp màng nhân trong và ngoài , dày 10-15nm ,
thông với lưới có hạt và thông ra ngoài tế bào. Vật chất bên trong di chuyển
theo 2 chiều giữa khoảng quanh nhân
c.
Màng nhân trong
-
2 phần : phần màng sinh chất giống màng nhân ngoài và
mặt phía trong được lót bởi những sợi dày đặc gọi là lamina -> lamina là 1
hệ lưới mỏng gồm các protein chính là : laminin A, B, C .
-
Lamina lát trg màng nhân trừ lỗ màng nhân &là nơi
các sợi chromatin ở vùng ngoại vi của nhân bám vào
2. lỗ màng nhân
-
Màng nhân của tất cả Eukaryota đều có lỗ , số lượng
thay đổi tùy TB. (chim 4-6 lỗ, ĐV có vú 11 lỗ/μm2)
-
Mỗi lỗ được gắn trong 1 cấu trúc k/thước lớn theo hình
đĩa tạo nên phức hợp của lỗ màng nhân có m phân tử lớn . Thành của phức hợp lỗ
là do nối liền màng nhân ngoài và trong . Mỗi phức hợp lỗ cấu tạo bởi 1 nhóm
hạt protein kích thước lớn hình thành 8 cạnh , gồm 3 vòng hạt được đính trên
thành phức hợp của lỗ màng nhân và có hình chiếu trùng nhau
-
Lỗ ở trung tâm of mỗi phức hợp lỗ là một cái kênh có
nước qua đó chất tan trong nước được di chuyển qua lại giữa nhân và tế bào
chất. Lỗ có đ/kính 9nm x dài 15 nm , thường xuyên bị tắc do 1hạt trung tâm lớn(hạt
ribosom mới được tổng hợp hoặc những phân tử khác) => các chất có k/ thước
lớn qua lại màng phải có sự tham gia của các protein xung quanh lỗ để mở rộng lỗ.
-
1 lượng lớn protein được tổng hợp ở TBC được chuyển
qua màng nhân=> tham gia vào sự x2, phiên mã, cấu tạo ribosom ở trong nhân.
Ngược lại, mARN, tARN ,các phân đơn vị của ribosom trong nhân được chuyển qua
màng nhân ra TBC. SnARN đi 2 chiều, chúng được tổng hợp trong nhân và kết hợp
thành RNP ở tế bào chất và sau đó lại trở lại nhân để thực hiện chức năng thuần
thục mARN. Tất cả mọi sự qua lại này đều
thực hiện qua lỗ màng nhân.
3. Hạch nhân
-
Có kích thước lớn và có dạng hình cầu, là cấu trúc rõ
nhất của nhân tế bào lúc ko phân bào
-
Hạch nhân không bị giới hạn bởi màng. Kích thước thay
đổi tùy từng loại tế bào và hoạt động của tế bào.Hình ảnh điển hình gồm 3 vùng
riêng biệt:
o
Vùng sợi ít kết đặc ,nó chứa AND không hoạt động phiên
mã
o
Vùng sợi kết đặc , chứa những phân tử ARN được hình
thành trong quá trình phiên mã
o
Vùng hạt bao gồm những phân tử từ ribosom tiền thân
đến ribosom trưởng thành.
-
Hình dáng bên ngoài của hạch nhân thay đổi đáng kể
trong chu kì tế bào : khi tế bào chuẩn bị phân bào thì kích thước hạch nhân bắt
đầu giảm dần, rồi mất khi sợi nhiễm sắc thể ở kì giữa, và sự tổng hợp ARN dừng
lại. Khi sự tổng hợp ARN ribosom lại bắt đàu ở cuối quá trình phân bào, nhân
lại xuất hiện rất nhỏ khu trú trên các nhiễm sắc thể tương ứng với những gen
ARB ribosom
-
Ở người : gen của rARN ribosom được định vị ở gần đầu
mút của 5 NST 13, 14, 15, 21, 22, tương ứng với 10 hạch nhân nhỏ được hình
thành. Sau khi phân bào, kích thước của chúng tăng lên và chỉ gồm một hạch nhân
lớn điển hình ở gian kì gọi là vùng tổ chức hạch nhân, chúng chuyên chứa các
gen tổng hợp nên rARN cho ribosom. Và cũng ở hạch nhân , các protein từ TBC đi
vào gặp các rARN mới tạo, ghép lại với nhau để tạo nên các phân đơn vị của
ribosom. Các phân đơn vị này đi qua lỗ màng nhân để ra tế bào chất.
Nguồn Bác sĩ đa khoa