.
.
.
ALS Alzheimer An - day - mo an hoa residence long hai resort website an hoa residence luxury villas Anoa Dussol Perran atlas-sieu-am Bac-si-noi-tru Bai-tap-huu-ich bang-can-nang-thai-nhi benh-als benh-als-la-gi Benh-co-tim Benh-Dau-Mat-Do benh-dau-vai-gay Benh-mach-vanh Benh-mang-ngoai-tim Benh-o-nam-gioi Benh-o-nguoi-gia Benh-o-phu-nu Benh-o-tre-nho Benh-phu-khoa-khac Benh-tim-bam-sinh Benh-tu-cung Benh-van-tim Benh-xa-hoi Bệnh an - dây mơ bệnh viêm phổi cấp tính bệnh viêm phổi lạ Buong-trung Cac-benh-thuong-gap Cac-cung-dong-mach-gan-tay Cac-dong-mach-vanh-tim Cac-hoi-chung-dot-bien-so-luong-nhiem-sac-the Cac-khoi-u-trong-tim Cac-lien-quan-cua-da-day Cac-phuong-tien-giu-tu-cung-tai-cho Cac-thuy-nao Cac-u-lanh-tinh Cac-xoang-tinh-mach-nhom-truoc-duoi Cac-xoang-tinh-mach-so-nhom-sau-tren Cach-chua-dau-mat-do cach-chua-vet-bam-tim cach-lam-tan-mau-bam cach-phong-chong-dich-ebola cach-phong-dich-soi Can-lam-sang-khac can-nang-thai-nhi cap-nhat-dich-benh-ebola cap-nhat-tinh-hinh-ebola Cau-tao-cua-tim Cau-tao-cua-tuy-song Chan-doan-hinh-anh chua-vet-bam-tim chuan-bang-theo-doi-can-nang-thai-nhi Chuyen-khoa Chuyen-khoa-sau Co-nhai Co-the-hoc-thai-binh-thuong Da-lieu Da-thai-song-thai Dam-roi-canh-tay Dam-roi-than-kinh-canh-tay Dam-roi-that-lung Dam-roi-that-lung-cung Danh-nhan-nganh-y Danh-sach-truong-cap-hoc-bong dau-vai-gay day-5 de-thi-bac-si-noi-tru-mon-ngoai-2014 De-thi-nam-2013 De-thi-nam-2014 De-thi-nam2012 Di-tat-he-co-xuong Di-tat-he-ho-hap Di-tat-he-than-kinh Di-tat-he-tiet-nieu-sinh-duc Di-tat-he-tieu-hoa Di-tat-he-tuan-hoan Di-tat-khuyet-thanh-bung dịch SARS dich-benh-nguy-hiem Dich-Dau-Mat-Do dich-ebola dich-soi dieu-tri-benh-ebola dieu-tri-ebola Dinh-duong-cho-co-the Dong-mach-canh-chung Dong-mach-canh-tay Dong-mach-canh-trong Dong-mach-chay-sau Dong-mach-chay-truoc Dong-mach-cua-da-day Dong-mach-dui Dong-mach-khoeo Dong-mach-nach Dong-mach-quay Dong-mach-tru Dong-mach-tu-cung Du-hoc Duong-dan-truyen-cam-giac-dau-nhiet Duong-dan-truyen-cam-giac-sau-co-y-thuc Duong-dan-truyen-cam-giac-xuc-giac Duong-dan-truyen-van-dong-co-y-thuc-co-than-chi Duong-dan-truyen-van-dong-co-y-thuc-o-dau-mach duong-laylan-virus-ebola ebola Gioi-han-va-phan-chia-vung-co-truoc-ben Guinea He-thong-tinh-mach-don Hinh-anh-sieu-am-bat-thuong-va-di-tat-phat-hien-som-trong-3-thang-dau Hinh-anh-sieu-am-binh-thuong-trong-3-thang-dau-tam-ca-nguyet-I Hinh-the-ngoai-cua-tim Hinh-the-ngoai-dai-nao Hinh-the-va-lien-quan-cua-tu-cung Hoa-sinh Hoi-dap International-SOS-tuyen-dung Khop-goi Khop-hong Kiem-tra-dinh-ki Kinh-nghiem-apply-ho-so Kinh-nghiem-on-thi Kinh-nguyet Lao-khoa Liberia Lien-quan-cua-khoi-ta-trang-co-dinh-va-dau-tuy Lien-quan-cua-Than Mac-noi-nho mau-benh-an mau-benh-an-san mau-benh-an-san-phu-khoa Mo-ta-cac-nhanh-cua-dam-roi-that-lung Mo-ta-cac-nhanh-cua-dam-roi-that-lung-cung Mo-ta-mot-so-co-dui Mo-ta-tam-giac-dui-va-ong-co-khep moi-vai-gay Mon-giai-phau Môn Nội khoa - Tài liệu ôn thi bác sĩ nội trú - Đại học Y Hà Nội Ngan-hang-cau-hoi Ngan-hang-de-thi Ngoai Ngoai-khoa Nguồn Bác sĩ đa khoa Chuyen-khoa người phụ nữ huyền thoại Nhan-khoa Nhi Nhi-khoa Nigeria Nina-Pham Nina-Phạm Noi Noi-khoa Ong-ben Ong-nguc Pha-thai phac-do-dieu-tri-dich-ebola Phan-doan-va-lien-quan-cua-nieu-quan phap-do-dieu-tri-virus-ebola phòng chống viêm phổi lạ phong-chong-dau-mat-do phong-chong-say-xe phong-dich-ebola phong-dich-soi phong-virus-ebola phu-ebola Phu-khoa phu-mo-ebola Rang-ham-mat Sach-y-khoa San San-phu-khoa sanctuary SARS Say-xe Sierra Leone Sieu-am-doppler-trong-san-phu-khoa Sieu-am-mach-mau Sieu-am-Mmode Sieu-am-nhau-thai-oi-day-ron Sieu-am-o-bung Sieu-am-phan-phu-tu-cung-buong-trung Sieu-am-thai Sieu-am-tim siêu âm bác sĩ phương siêu âm thai Sinh-ly So-sanh-than-kinh-giao-cam-va-doi-giao-cam So-sanh-than-kinh-than-the-va-than-kinh-tu-chu sos-tuyen-dung Suc-khoe-dinh-duong Suc-khoe-sinh-san Tai-lieu-on-thi Tai-mui-hong Tam-than-hoc Than-kinh-giua Than-kinh-ham-duoi Than-kinh-ham-tren Than-kinh-mat Than-kinh-quay Than-kinh-tru Than-kinh-tu-chu-cua-tim Thong-tin-y-te Thuc-quan thuoc-tri-HIV Tieng-anh Tieng-phap tim-hieu-benh-als tim-hieu-dau-vai-gay Tin-tuc Toan trieu-chung-dau-mat-do Trung-that Truyen-nhiem Tui-mac-noi Tuyen-dung vaccine-dieu-tri-virus-ebola vet-bam-tim Vi-tri-va-hinh-the-ngoai-cua-tuy-song viêm phổi cấp tính viêm phổi lạ virus corona virus-Adenovirus virus-ebola vu hán trung quốc vũ hán trung quốc WHO Y-hoc-di-truyen Y-hoc-pho-thong Y-ta-my

Đẻ khó do khung chậu, do thai, phần phụ của thaiĐẺ KHÓ CƠ GIỚI

I.             Đại cương
-      Đẻ khó là cuộc đẻ cần có sự can thiệp của người thầy thuốc do ngôi bất thường , cơn co bất thường , ống đẻ bất thường , phần phụ bất thường
-      Hậu quả: có thể gây hậu quả bệnh tật , tử vong cho sản phụ và thai nhi
-      Để hạn chế đến mức thấp nhất tai biến của đẻ khó -> người thầy thuốc phải nắm chắc các nguyên nhân gây đẻ khó , phân loại các nguy cơ trong quá trình quản lí thai nghén 3 tháng cuối , lúc chuyển dạ , CĐ nguyên nhân gây đẻ khó -> xử trí kịp thời , phù hợp
II.           Đẻ khó do thai
1.   Thai to toàn bộ : Khi  P thai > 4000 g(châu âu )hay >3500 g( Việt Nam )
-      Nếu ngôi chỏm , khung chậu bình thường -> làm nghiệp pháp lọt ngôi chỏm - > đẻ đường dưới . Nếu thất bại ->mổ lấy thai
-      Các ngôi khác -> chỉ định mổ lấy thai khi chuyển dạ
2.   Thai to từng phần
-      Đầu to (thường gặp não úng thủy)
o   Chẩn đoán : khám âm đạo  thấy các đường khớp đầu thai giãn rộng , XQ +Siêu âm để CĐXĐ
o   Xử trí
§  Não úng thủy to ->chọc sọ để tháo bớt nước não tủy và sau đó hủy thai qua đường âm đạo 
§  Não úng thủy nhỏ , thai có thể sống -> MLT nếu ko đẻ được đường dưới
-      Vai to (thai to , thai vô sọ , mẹ ĐTĐ) à xử trí
o   Nếu đầu đã sổ -> hạ tay theo thủ thuật Jacquemier
o   Thai vô sọ -> hủy thai , có thể cắt xương đòn của thai để lấy thai
-      Bụng to
o   Do: dị dạng bụng cóc do cổ chướng, thận đa nang , gan to , lách to
o   Xử trí: chọc dụng hút dịch cổ chướng, moi hết phủ tạng rồi sau đó kéo thai ra qua đường âm đạo 
-      Thai dính nhau trong sinh đôi (trong sinh đôi 1 noãn )à MLT
3.   Đẻ khó do ngôi thế kiểu thế
-      Ngôi chỏm :
o   Ngôi chỏm kiểu thế sauàsổ kiểu chẩm cùng -> gây sổ khó khăn
o   Xử trí :cắt rộng tầng sinh môn  /hỗ trợ thủ thuật
-      Ngôi mặt
o   Chỉ sổ được kiểu cằm vệ . Ngôi mặt cằm cùng => mổ lấy thai
-      Ngôi trán
o   Đơn thai -> mổ lấy thai
o   Thai thứ 2 trong TH song thai -> nội xoay và đại kéo thai
-      Ngôi ngược
o   Là ngôi đẻ khó , đặc biệt là thì sổ đầu
o   Biến chứng thường gặp :mắc đầu hậu , sa dây rau , suy thai
o   Đa số phải mổ lấy thai . Nếu thai nhỏ -> đẻ đường dưới
4.   Đa thai
-      Song thai cùng là ngôi đầu sẽ cản trở nhau , làm ngôi thai xuống chậm ở giai đoạn chuẩn bị lọt , đầu sẽ cúi không tốt
-      Ngôi thứ nhất ngược , ngôi thứ 2 là ngôi đầu : đầu của thai thứ nhất có thể vướng vào thai thứ 2 và ko xuống được à chỉ định mổ lấy thai
III.          Đẻ khó do ngôi thai
1.   Ngôi mặt
a.   ĐN : Là ngôi mà mặt trình diện trước eo trên . Mốc ngôi là cằm
b.   Nguyên nhân
-      Đa số là thứ phát , xảy ra trong chuyển dạ khi ngôi cao , bình chỉnh kém, dễ di động
-      Các yếu tố thuận lợi ( kể các yếu tố cản trở ngôi vào vị trí bthg or  khó bình chỉnh)
o   Về phía mẹ : khung chậu hẹp , dị dạng tử cung , tử cung 2 sừng , tư thế tử cung lệch hay ngả trước ,u xơ tử cung….
o   Về phía thai : thai to , đầu to , u ở cổ , cột sống bị gù …
o   Về phần phụ : rau tiền đạo , dây rau ngắn , cuốn cổ , đa ối
c.   Tiên lượng
-      Ko tốt bằng ngôi chỏm , chuyển dạ lâu , ối phồng dễ vỡ ối non và nk ối
-      Kiểu cằm sau ko đẻ được vì ko sổ được , đầu bị kẹt trong tiểu khung có thể gây vỡ tử cung  , kiểu cằm trước đẻ được nhưng khi sổ dễ rách âm đạo  thì đk sổ của thai quá to
-      chuyển dạ lâu àphải can thiệp forceps dễ gây sang chấn sọ não -> nếu đẻ được thai có dấu hiệu uốn khuôn , mặt tím , phù , đầu dài , thân ưỡn cong
d.   Chẩn đoán
-      Trong có thai
o   Nhìn : không có gì đặc biệt , vẫn là ngôi đầu , tử cung  hình trứng
o   Nắn :
§  đầu vẫn ở dưới, chúc vào eo trên
§  kiểu cằm trước khó nắn thấy lưng , bướu chẩm và rãnh gáy , nắn rõ cằm hình móng ngựa ,các chi
§  kiểu cằm sau , nắn thấy bướu chẩm to , tròn , rắn, giữa bướu chẩm và lưng có rãnh gáy , gọi là dấu hiệu “nhát rìu”
o   Nghe : tim thai bình thường , ở quanh rốn
o   Thăm âm đạo  : không rõ vì cổ tử cung chưa xóa mở
o   Chụp XQ : cột sống uốn cong, có thể phát hiện thai dị dạng , thai vô sọ hoặc có u bất thường ở cổ
-      Trong chuyển dạ
o   Nhìn, nắn, nghe :như trên
o   Thăm âm đạo
§  Khi ối chưa vỡ khó khám vì ối phồng , ngôi cao
§  Khi ối đã vỡ :cổ tử cung mở -> sờ thấy đường khớp giữa 2 xương trán , sống mũi và 2 hố mắt, 2 lỗ mũi , hàm trên, mồm, hàm dưới hình móng ngựa ->nhận rõ mỏm cằm, không bao giờ sờ được thóp trước
-      Chẩn đoán thể , kiểu thế
o   Mốc là mỏm cằm
o   Thế :nắn lưng bên nào thì thế bên đối diện
o   Kiểu thế vị trí cằm so với phần khung chậu (4 kiểu kể tên )
o   Chỉ có kiểu thế trước mới dễ quay ra trước trở thành cằm vệ mới đẻ được đường dưới
e.   CĐPB
-      Ngôi trán : không sờ được cằm và mồm
-      Ngôi mông : khi có bướu huyết thanh to -> dễ nhầm 2 má với mông
o   khám ngoài :đầu ở trên mạng sườn
o   thăm âm đạo  phân biệt mồm với hậu môn (cho ngón tay vào nếu có phản xạ mút là mồm , có phân xu nếu là hậu môn  )
f.     Xử trí
-      Kiểu thế trướcà có thể đẻ đường dưới 
o   Khi chuyển dạ giữ ối đến cùng  , chờ cổ tử cung mở hết, ngôi tiến triển tốt, đầu ngửa hẳn và quay xuống , quay về cằm vệ , khi thai sổ phải cắt tầng sinh môn 
-      Kiểu thế sau :theo dõi chuyển dạ sát ,giữ ối ->nếu ối vỡ mà ngôi chưa quay về cằm trước phải mổ lấy thai
-      Nếu bất tương xứng thai –khung chậu +yếu tố đẻ khó (con so lớn tuổi , tiền sử sản khoa nặng nề , vỡ ối )nên MLT
-      Nếu thai chết , hủy thai bằng kẹp nát đáy sọ và lấy thai = đường âm đạo  -> nếu có dấu hiệu vỡ tử cung  phải MLT
2.   Ngôi trán
a.   Đn : Là ngôi mà phần trán trình diện trước eo trên -> là ngôi trung gian giữa ngôi chỏm và ngôi mặt , cúi và ngửa đều không tốt -> chỉ xảy ra trong chuyển dạ ->đẻ được đường dưới chỉ là hãn hữu khi thai rất nhỏ
b.   Nguyên nhân : xảy ra trong chuyển dạ khi có yếu tố ngăn cản sự bình chỉnh như tử cung  lệch so với trục của eo trên , khung chậu dẹt , thai to
c.   Tiên lượng
-      MLT càng sớm càng tốt , nếu
-      Phụ thuộc mổ sớm hay muộn => mổ càng sớm càng tốt -> nếu đẻ được đường dưới TH thai nhỏ
d.   CĐXĐ
-      Trong khi có thai : ko CĐ được
-      Khi chuyển dạ
o   Khám bụng :tử cung  hình trứng, nắn ngoài thấy ngôi cao , cúi không tốt ,không di động -> có thể thấy 1 khối tròn nhô ra đó là chẩm , ngăn cách với diện lưng bởi 1 rãnh (dấu hiệu nhát rìu- giống ngôi mặt )
o   Thăm âm đạo  : chỉ CĐ được khi thai đã cố định vào tiểu khung -> sờ thấy trán ở tiểu khung có đường khớp giữa 2 xương trán , thấy thóp trước hình trám 4 cạnh , 4 góc, sờ được 2 hốc mắt, gốc mũi và 2 lỗ mũi , có thể sờ thấy hàm trên. Không sờ thấy thóp sau và cằm
o   Mốc là gốc mũi , nổi lên hình tháp , cứng ko bao giờ bị phù nề kể cả khi có bướu huyết thanh.
-      XQ và Siêu âm :xác định ngôi thai khó , CĐ khi thấy đầu ngửa , tăng phần rỗng của tiểu khung, loại trừ thai dị dạng như vô sọ , não úng thủy
-      CĐ ngôi thế kiểu thế dựa vào mốc của ngôi ở vị trí nào so với khung chậu :  mũi chậu trái trước – sau – ngang, phải trước –sau -ngang
e.   CĐPB
-      Ngôi chỏm : ko bao giờ sờ thấy thóp sau ở ngôi trán , ko bao giờ sờ thấy xương trán ở ngôi chỏm
-      Ngôi mặt : ko bao giờ sờ thấy cằm ở ngôi trán
f.     Xử trí
-      Khi ối chưa vỡ, ngôi cao lỏng à theo dõi ngôi có thể tự chuyển thành ngôi chỏm hay ngôi mặt -> tuyệt đối ko được làm cho đầu cúi hơn vì dễ sa dây rau(do ngôi còn cao lỏng) , vỡ ối
-      Nếu đã vỡ ối mà CĐXĐ là ngôi trán à phải chuyển MLT ngay ko được nội xoay thai
-      Trừ khi thai quá nhỏ à phải theo dõi sát chuyển dạ ,ko để biến chứng thai mắc kẹt tiểu khung, tử cung  co cứng, tăng trương lực  .Bướu huyết thanh to nhiều khi CĐ nhầm là ngôi trán đã lọt dẫn đến vỡ tử cung, suy thai cấp và chết thai . Nếu đẻ được có thể bị rách âm đạo , tầng sinh môn  , vỡ bàng quang , trực tràng -> phải chủ động cắt tầng sinh môn  rộng
-      Nếu thai chết, không có dọa vỡ tử cung/vỡ tử cung, cổ tử cung mở đủà hủy thai đường âm đạo  = cách chọc óc, kẹp sọ lấy thai ra . Nếu có dọa vỡ , dù thai chết cũng phải MLT rồi tùy tình trạng mà bảo tồn hay cắt tử cung   
3.   Ngôi thóp trước
a.   Đn là ngôi đầu hơi ngửa , ngôi trung gian giữa ngôi chẩm và ngôi trán.
b.   Chẩn đoán
-      Khám bụng :có biểu hiện đầu cúi ko tốt
-      Thăm âm đạo  :tìm mốc của ngôi là thóp trước ở trung tâm lỗ cổ tử cung (dấu hiệu chữ thập ), gốc mũi có thể sờ thấy nhưng ở ngoại vi , ko ở trung tâm như ngôi trán
-      Vị trí thóp trước ở đâu so với tiểu khung tạo nên thế và kiểu thế :phải , trái , trước sau
-      Siêu âm : CĐ ngôi thế kiểu thế
c.   Xử trí
-      Như ngôi trán -> tùy theo tiến triển của ngôi ->nếu đầu cúi thêm trở thành ngôi chỏm hay ngửa thêm thành ngôi mặt có thể đẻ đường dưới ->nếu ối vỡ kèm các yếu tố đẻ khó khác thì MLT
4.   ngôi vai
a.   Đn ngôi thai không nằm dọc theo trục của tử cung  mà nằm ngang -> khi chuyển dạ vai sẽ trình diện trước eo trên , 1 cực thai nằm ở HCP hoặc trái , 1 cực nằm phía đối diện. Mốc là mỏm vai
b.   Nguyên nhân
-      Về phía mẹ : tử cung  nhão do đẻ nhiều, tử cung  dị dạng ( 2 sừng,có vách ngăn), u xơ tử cung , u tiền đạo, khung chậu hẹp
-      Về phía thai : TH sinh đôi , thai 1 sổ , thai 2 nằm trong tử cung  rộng à bình chỉnh ko tốt. TH thai non tháng, thai lưu à ko bình chỉnh
-      Về phần phụ của thai: Đa ối , rau tiền đạo , dây rau ngắn
c.   CĐXĐ
-      Thời kì thai nghén
o   Nhìn tử cung  bè ngang, sờ nắn trên khớp vệ ko thấy đầu hoặc mông , nắn 2 bên hố chậu thấy cực đầu hoặc mông , giữa 2 cực có diện phẳng là lưng ( nếu lưng nằm trước ) , hoặc thấy lổn nhổn các chi (nếu lưng nằm sau )
o   Nghe tim thai : rõ nếu lưng nằm trước
o   Thăm âm đạo  : ngôi rất cao , tiểu khung rỗng
-      Khi chuyển dạ
o   Nắn thấy như trên
o   Thăm âm đạo 
§  ối chưa vỡ : thấy đầu ối phồng
§  Ối vỡ : thấy mỏm vai , xương sườn thai nhi , hố nách , có khi thấy 1 tay thai thò ra ngoài cổ tử cung , sa trong âm đạo  hoặc ra ngoài âm hộ à đặt bàn tay thai nhi ngửa ngón tay cái chỉ vào đùi người mẹ , nếu chỉ đùi trái là tay trái và ngược lại
-      CĐ ngôi thế kiểu thế
o   Thường dựa vào đầu thai bên nào là vai bên đó -> thế
o   Theo vị trí mỏm vai ở vị trí nào tiểu khung , có 4 kiểu thế : vai chậu trái trước- sau , phải trước- sau
d.   CĐPB
-      Ngôi đầu sa chi : thăm âm đạo  sờ thấy chi , ở eo trên có đầu
-      Ngôi mông hoàn toàn : thăm âm đạo  sờ thấy đỉnh xương cùng
-      Nghi ngờ -> chụp XQ hay Siêu âm
e.   Xử trí
-      Thời kì thai nghén
o   Khám thai định kì , đặc biệt 3 tháng cuối nếu phát hiện ngôi ngang
o   Quản lí thai tại cơ sở có đk phẫu thuật , ko được xoay thai ngoài
o   Ngoại xoay thai để biến ngôi ngang thành dọc trước kia áp dụng cho con rạ nhưng có thể gây tai biến tổn thương cho thai hoặc rau bong non nên nay ko làm
-      Trong chuyển dạ : phụ thuộc 3 yếu tố : tình trạng ối , sự di động được của thai , ko có suy thai
o   Nếu thai còn sống:
§  Với con so:MLT ngay đề phòng vỡ tử cung 
§  Với con rạ:
·        Nội xoay thai: đk thai ko to , khung chậu bình thường ko có u tiền đạo , rau ở vị trí bthg , âm đạo  rộng rãi, TSM mềm mại , cổ tử cung mở hết, ối chưa vỡ hoặc mới vỡ, bs có kinh nghiệm
·        Mổ lấy thai: làm chủ yếu vì nội xoay thai nguy hiểm, trừ TH sinh đôi mới làm
o   Nếu thai nhi đã chết: Kinh điển:cắt thai qua cột sống nhưng cũng khó thực hiện và nguy hiểm. Hiện nay MLT dù thai chết
o   Ngôi ngang có biến chứng:
§  Nhiễm khuẩn ối: mổ lấy thai , tiếp theo cắt tử cung  bán phần + chèn gạc tốt phòng VPM sau mổ + kháng sinh  tốt , hồi sức chống nk
§  Vỡ tử cung: MLT rồi bảo tồn hoặc cắt tử cung  + hồi sức tốt, kháng sinh  chống nk
IV.         Đẻ khó do phần phụ của thai
1.   Vị trí rau bám bất thường
-      Rau tiền đạo gây chảy máu , làm ngôi bình chỉnh ko tốt ,cản trở sự lọt của ngôi -> gây đẻ khó . Xử trí :
o   Rau tiền đạo bán trung tâm /trung tâm hoàn toàn -> MLT
o   Trường hợp khác -> khi chuyển dạ bấm ối cầm máu , theo dõi đẻ đường dưới .Nếu ko cầm được máu thì mổ lấy thai
2.   Dây rau bất thường
a.   Dây rau ngắn
-      Bình thường 45-60 cm , tính từ chỗ rau bám đến rốn thai
-      Phân loại : ngắn tuyệt đối < 45cm , ngắn tương đối : có chiều dài bthg nhưng có đoạn cuốn vào cổ/ bụng /tay chân thai nên phần còn lại < 45cm
-      Có thể gây ngôi bất thường , khó lọt , khó xuống, làm cho rau bong sớm , chảy máu khi chuyển dạ , thai dễ bị suy /thai bị vòng rau cuốn thắt chặt chân tay làm chi kém phát triển
-      Xử trí:
b.   Sa dây rau
-      sa dây rau là khi dây rau sa xuống trước ngôi khi đầu ối chưa vỡ hoặc đã vỡ
-      Vị trí sa có thể ở bên ngôi/trước ngôi , sa ít hay nhiều ,kèm theo sa chi or ko
-      Nguyên nhân: tất cả nguyên nhân làm ngôi kém bình chỉnh đều thuận lợi
o   Do thai : ngôi bất thường , ngôi cao lỏng , thai quá nhỏ , sinh đôi
o   Do mẹ : tử cung  nhão (đẻ nhiều) , có u tiền đạo…
o   Do phần phụ : rau tiền đạo , đa ối,  ối vỡ non, bấm ối ko đúng lúc khi đầu cao lỏng
-      Hậu quả
o   Suy thai , thai chết do dây rau bị chèn ép giữa khung xương và ngôi thai . Còn sống cũng để lại di chứng
o   Dây rau sa trong âm đạo hay ngoài âm hộ sẽ khô nhanh , các mạch máu trong dây rau bị cứng.
-      Xử trí
o   Nếu thai chếtàđợi cho đẻ thường hoặc chọc óc lấy thai
o   Ối chưa vỡ --> phải MLT, giữ ối đến cùng khi chờ mổ
o   Ối đã vỡ -> đẩy rau lên khi sa ít, cổ tử cung mở gần hết, rồi MLT ngay. Dây rau sa nhiều phải mổ cấp cứu lấy con , hồi sức sơ sinh tích cực 
3.   Nước ối bất thường
a.   Đa ối
-      Đn :nước ối > 2000 g là đa ối
-      Nguyên nhân
o   Do mẹ : ĐTĐ , bệnh thận , nhiễm độc thai nghén , viêm nội mạc tử cung  khi có thai , giang mai ( tổn thương nội mạc tử cung  à ko hấp thụ nước ối,tiết nhiều nước ối )
o   Do thai : sinh đôi 1 noãn, thai vô sọ , dị dạng tiết niệu và tiêu hóa    
o   Phần phụ của thai : Phù bánh rau, viêm nhiễm màng ối, dịch ối
o   Các nguyên nhân ko rõ khác (60%)
-      Phân loại
o   Đa ối cấp ( thường vào tháng 4,6 của thai kì , hiếm gặp )
o   Đa ối mạn (thường vào tháng cuối )
-      Xử trí
o   Khi có thai : cho kháng sinh  + hạn chế muối , dùng lợi tiểu . Chọc bớt ối làm giảm khó chịu cho mẹ và phòng đẻ non -> làm dưới siêu âm  , dẫn nước ối ra từ từ, số lượng lấy ra tùy chỉ định , dẫn lưu ko quá 6h
o   Trong chuyển dạ cho nước ối chảy ra từ từ , không đột ngột hoặc vỡ tự nhiên gây sa dây rau , ngôi bất thường -> đủ đk phải tia ối, hướng cho ngôi lọt vào tiểu khung
b.   Thiểu ối
-      Đn : Nước ối < 500  g
-      Yếu tố nguy cơ:
o   Do thai : thai có dị dạng tiết niệu , thai già tháng
o   Do mẹ :bị mất nước, tiền sản giật , tăng huyết áp …
o   Do rau thai ko cung cấp đủ máu và dinh dưỡng cho thaià giảm tiết nước tiểu
o   Rỉ ối , ối vỡ non
-      Hậu quả : suy thai mạn, suy thai khi chuyển dạ , ngôi bình chỉnh ko tốt gây ngôi bất thường à đẻ khó
-      Chẩn đoán
o   Nắn đáy tử cung thấy rất rõ các phần thai mà không cảm thấy có nước ối, khó làm động tác di động đầu thai.
o   Lúc vỡ ối không thấy nước ối.
o   Hồi cứu sau đẻ hoặc mổ đẻ không thấy nước ối trong buồng tử cung
o   CĐXĐ = siêu âm:Thiểu ối khi chỉ số ối dưới 50mm hoặc khi thai trên 41 tuần mà mỗi tuần chỉ số ối giảm 25%.
-      Xử trí
o   Khi chưa chuyển dạ và thai chưa đủ tháng:
§  Nếu ối còn hay cấu trúc tiết niệu bình thường thì chưa có biện pháp đtri đặc hiệu nào. Khuyên nằm nghiêng trái, đảm bảo chế độ dinh dưỡng tốt mục đích để cải thiện tuần hoàn tử cung rau. Tùy theo tuổi thai, tình trạng thai và khả năng nuôi dưỡng trẻ non tháng để quyết định cách xử trí , nên giữ thai trên 35 tuần.
§  Thiểu ối kèm theo dị dạng tiết niệu, tiêu hóa...-->làm các xét nghiệm để xác định những bất thường đó có khả năng điều trị hay không để có thái độ giữ thai hay đình chỉ thai nghén.
o   Khi chưa chuyển dạ và thai đủ tháng:
§  Cần theo dõi monitoring, làm test ko đ kích, nếu xh dip biến đổi hay nhịp chậm thì MLT ngay, ko làm thêm test co tử cung nữa.
§  Nếu làm test co tử cung mà tim thai vẫn trong giới hạn bình thường thì đánh giá chỉ số Bishop để kích thích chuyển dạ ngay.
§  Nếu không thì phải siêu âm đánh giá chỉ số ối sau 24h.
o    Khi chuyển dạ
§  Trong chuyển dạ, thiểu ối làm tăng nguy cơ suy thai vì bị chèn ép dây rốn, do vậy cần theo dõi sát, phát hiện sớm dấu hiệu suy thai, nên chủ động hồi sức thai 1 cách có hệ thống.Chỉ định mổ lấy thai khi có các yếu tố đẻ khó khác phối hợp như ngôi ngược, cổ tử cung tiến triển chậm...
-      Phòng bệnh
o   Ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ : điều trị các bệnh mạn (ĐTĐ , cao huyết áp , thận ..)trước khi có thai
o   Cẩn thận dùng thuốc trong 3 tháng đầu, nếu có viêm nhiễm sinh dục , tiết niệu phải điều trị tốt tránh rỉ ối , ối vỡ non
o   Khám và quản lí thai tốt phát hiện sớm bất thường của thai
4.   Màng ối bất thường
-      Màng ối quá dày : làm cổ tử cung khó mở, mở chậm , gây chuyển dạ kéo dài -> bấm ối , xé rộng màng ối
-      Ối vỡ non , ối vỡ sớm
o   Kn : Ối vỡ khi có chuyển dạ nhưng cổ tử cung mở chưa hết là ối vỡ sớm / ối vỡ khi chưa có chuyển dạ là ối vỡ non
o   Nguyên nhân
§  Do thai :ngôi bất thường bình chỉnh ko tốt làm đầu ối phồng dễ vỡ , đa thai
§  Do mẹ :hở eo tử cung  đầu ối ko được bảo vệ , do viêm nhiễm niêm mạc tử cung  , cổ tử cung khi có thai , do CCTC mạnh, đoạn dưới co thắt
§  Do phần phụ :rau bám thấp làm màng ối dễ rách , đa ối
§  Do bác sĩ gây ra :thăm khám nhiều ko đúng kĩ thuật , soi ối , chọc ối , khâu vòng cổ tử cung , sinh thiết rau , lấy máu rốn…
o   Hậu quả
§  Đôi khi có lợi như trong TH rau tiền đạo bám thấp , bám bên , ối vỡ hết co kéo màng rau + ngôi tì vào bánh rau nên cầm máu
§  Chủ yếu đem lại hậu quả xấu
·        Trong thai non tháng, ối vỡ non gây đẻ non
·        Gây cổ tử cung mở chậm --> chuyển dạ kéo dài vì đầu ối là yếu tố thuận lợi cho  việc xóa mở cổ tử cung
·        Gây nhiễm khuẩn cho mẹ trong và sau đẻ
·        Thai : suy thai , nhiễm khuẩn hô huyết áp
o   Xử trí
§  ngôi bất thường, khung chậu bất thường , sẹo mổ cũ , tiền sử sản khoa nặng nề à MLT
§  ngôi chỏm, tương xứng đầu chậu, mà CCTC yếu à truyền oxytocin + kháng sinh  toàn thân nếu vỡ > 6h . Thất bạiàMLT
§  Khi MLT : ối vỡ sớm gây nhiễm khuẩn ối khi mổ phải chèn gạc tốt tránh VPM  +Kháng sinh  liều cao trước, trong và sau mổ -> con dạ lớn tuối , đẻ nhiều lần nên cắt tử cung  bán phần.
5.   Rau bong non
V.          Đẻ khó do khung chậu
1.   chẩn đoán
a.   Lâm sàng
-      Hỏi bệnh : Hỏi tiền sử còi xương, suy dinh dưỡng , bệnh cột sống khung chậu ( lao , bại liệt , chấn thương ); tiền sử đẻ khó phải can thiệp
-      Toàn thân
o   Sản phụ thấp bé (< 1,5m , đặc biệt < 1,45 m )
o   Di chứng các bệnh : ngực dô cao của còi xương, dáng đi khập khiếng của khung chậu lệch do tổn thương khớp háng 1 bên
-      Thực thể
o   Đo các đường kính của đại khung : giảm đáng kể
o   Đo đường kính tiểu khung
§  Hẹp eo trên :đường kính nhô –hậu vệ < 10,5 cm
§  Hẹp eo dưới : Góc dưới vệ < 80 độ + đk lưỡng ụ ngồi < 11 cm
o   Đo trám Michecalis : nếu mất cân đối là khung chậu lệch
o   Phương pháp Muller / Pinard : so sánh đầu thai nhi và khung chậu
§  Pp Muller : 1 tay cho vào âm đạo  , 1 tay đẩy đầu thai nhi ở trên vệ để hướng đầu thai nhi vào tiểu khung -> ước lượng đầu thai nhi có lọt ko.
§  Pp Pinard : dùng tay đẩy ngôi thai ở tiền vệ vào phía tiểu khung và ước lượng thai nhi có lọt được không
b.   Cận lâm sàng : XQ : chụp tele khung chậu (tia X đi thẳng góc với eo trên )
2.   Xử trí khung chậu hẹp
a.   Khung chậu hẹp rõ
-      Đường kính nhô – hậu vệ < 8,5 cm và thai nhi bình thường à mổ lấy thai
b.   Nghi ngờ có bất tương xứng đầu chậu
-      Nếu nghi ngờ bất tương xưng thai nhi và khung chậu cần theo dõi đẻ ở nơi có điều kiện phẫu thuật và thăm khám tỉ mỉ trong quá trình quản lí thai.
-      Nếu thai ngôi chỏm -> làm nghiệp pháp lọt ngôi chỏm -> đẻ đường dưới
-      Nếu nghiệm pháp lọt ngôi chỏm thất bại -> mổ lấy thai ngay
-      Nghiệm pháp lọt ngôi chỏm
o   Làm khi nghi ngờ bất tương xứng đầu chậu , ngôi chỏm , đã có chuyển dạ thực sự(cổ tử cung mở > 4cm ở con dạ, > 5cm ở con so)
o   Chọc ối -> kiểm tra àMLT ngay sau chọc ối nếu
§  Nước ối bẩn
§  Biểu hiện suy thai
§  Ngôi thế ko thuận lợi : thóp trước, trán
§  Biến chứng : sa dây rau , sa chi
o   Theo dõi
§  Nếu cơn co yếu à oxytocin nhỏ giọt tĩnh mạch , điều chỉnh cho phù hợp với gđ của chuyển dạ
§  Nếu cơn co mạnh à tìm nguyên nhân cơ giới , ngôi thế bất thường , bất tương xưng thai-chậu
·        Nếu có nguyên nhân cơ giới à MLT
·        Ko có à giảm co = spasmaverin ,papaverin …theo dõi tiếp
§  Nếu có suy thai, cổ tử cung ko tiến triển , ngôi ko lọt hay có biến chứng (sa chi, sa dây rau) à dừng nghiệm pháp và MLT
o   Thời gian làm nghiệm pháp : lấy mốc là 6h vì sau đó nguy cơ nk ối và suy thai
  Siêu âm tim : ổ sùi van tim , cục huyết khối

c.   Xử trí
-      Loại bỏ ổ nhiễm khuẩn : cắt tử cung 
-      Kháng sinh  :Theo KSĐ ,nếu chưa có thì ks toàn thân , phổ rộng phối hợp
-      Điều trị triệu chứng : Hạ sốt, an thần, nâng cao thể trạng
-      Tiên lượng xấu -> dự phòng là chính
o   Vô khuẩn tốt trong chuyển dạ
o   Thực hiện đúng chỉ định sản khoa

o   Kháng sinh  dự phòng 

Đẻ khó do khung chậu, do thai, phần phụ của thai - Môn Sản Phụ Khoa - Tài liệu ôn thi Bác sĩ nội trú và Cao học - Đại học Y Hà Nội

Nguồn Bác sĩ đa khoa

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.