Viêm ruột thừa (VRT)
I. Đại cương
- Là cấp cứu bụng thường gặp nhất-> trước 1 đau bụng cấp phải nghĩ tới nguyên nhân số 1 là VRT, cần chẩn đoán sớm trước 6h và mổ sớm
- CĐ chủ yếu dựa vào LS, điển hình thì dễ chẩn đoán. Tuy nhiên với các thể ko điển hình thì khó CĐ vì : vị trí bất thường của ruột thừa và tính chất đa dạng của VRT
- Khi đã CĐXĐ VRT cấp, nên mổ sớm ko có phương pháp điều trị bảo tồn ngay cả với KS.
II. VRT thể điển hình:dễ CĐ , dựa chủ yếu lâm sàng
1. Lâm sàng
- Đau bụng: thường gặp, xuất hiện tự nhiên, ban đầu quanh rốn sau dần khu trú HCP hoặc bắt đầu ngay HCP . khởi phát từ từ , âm ỉ , ít khi đột ngột và thành cơn
- Nôn , buồn nôn
- Rối loạn tiêu hóa : bí trung đại tiện , có thể ỉa lỏng , tuy nhiên dấu hiệu này ít gặp , ít giá trị CĐ. Có thể gặp đầy bụng , khó tiêu
- HCNT : sốt nhẹ ; Vẻ mặt nhiễm trùng : môi khô , lưỡi bẩn , thở hôi , mạch nhanh
- Đau HCP -> ấn sâu vùng hcp --> đau chói lan tỏa ,nhiều khi vị trí đau nhất là 1 điểm ở vùng HCP --> các điểm đau (macburney , lanz, clado ) . Đôi khi đau chỉ xuất hiện khi thầy thuốc rút tay lên nhanh ( dấu Blumberg) hoặc đau HCP khi ấn 2 tay liên tiếp vào hố chậu trái để dồn hơi sang đại tràng phải ( dấu Rowsing)
- PƯTB HCP : sờ nhẹ nhàng HCP thấy bụng mềm , ấn sâu xuống bệnh nhân kêu đau , cơ thành bụng co lại . Rõ ở người khỏe, ko rõ ở già yếu , béo,có thể co cứng thành bụng khi thủng RT. Là dấu hiệu quan trọng để CĐ ->khám cẩn thận
- Tăng cảm giác đau da bụng
- Thăm trực tràng : đôi khi đau túi cùng phải , nhưng thường thì ko đau trong những giờ đầu của bệnh
2. Cận lâm sàng: có giá trị hỗ trợ chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt
- CTM: bc tăng, trung tính tăng , nếu ko tăng cũng ko loại trừ ( người già, pứ kém ) , máu lắng tăng .
- Siêu âm bụng: dh giá trị nhất là đk ruột thừa to hơn bthg > 7 mm, có dịch HCP
- Chụp Xquang : thường ko cần thiết và ít giá trị
- Nội soi ổ bụng: CĐ Th khó (vị trí bất thường , lâm sàng ko rõ , phân biệt với vỡ nang Degraff, viêm phần phụ , GEU ). Trong những TH này nội soi vừa CĐ vừa điều trị ( cắt RT)
III. Thể lâm sàng:
1. Thể lâm sàng theo vị trí
- VRT sau manh tràng :
o Đau thường lệch ra sau , có khi đau ở hố thắt lưng phải .
o Nằm nghiêng trái , sờ đau và PƯTB trên cánh chậu phải trong khi HCP ko đau và ko có PƯTB rõ rệt
o Có thể có pứ viêm cơ đái chậu : đau khi gấp đùi vào bụng(cơ cơ đái chậu ) TH này cần phân biệt với viêm cơ đái chậu ( = Siêu âm có ổ mủ) . Đội khi phải phân biệt với cơn đau quặn thận (= cách tìm HC trong nước tieru , Siêu âm hệ tiết niệu, chụp UIV…)
- VRT trong tiểu khung
o Thường ở phụ nữ , đau &PƯTB thường ở vùng thấp của HCP or trên xương mu,
o Kèm dấu hiệu tiết niệu(đái khó, đái buốt, bí đái nên dễ nhầm với bệnh lý tiết niệu ) và dấu hiệu trực tràng ( mót rặn ,ỉa nhầy, ỉa lỏng , xuất hiện khi đã hình thành áp xe trong tiểu khung phân biệt với viêm phần phụ )
o Thăm túi cùng phải đau,có thể thấy khối căng và rất đau khi đã hình thành ổ áp xe .
- VRT ở mạc treo ruột
o TH này ruột thừa nằm giữa ổ bụng , xung quanh là quai ruột nên khi viêm gây liệt ruột bệnh cảnh lâm sàng có HC tắc ruột + HCNT , mổ mới CĐXĐ được
- VRT dưới gan
o Đau & PƯTB vùng HSP +sốt=> bệnh cảnh giống viêm túi mật cấp
o Siêu âm, XQ BKCB để CĐPB . TH nghi ngờ thì nên mổ vì cả 2 nguyên nhân đều có chỉ định mổ cấp cứu
- VRT ở HCT: hiếm , do đảo ngược phủ tạng.
2. Thể lâm sàng theo tuổi và cơ địa
- Trẻ nhỏ: hay gặp thể nhiễm độc , tiến triển nhanh tới VPM (vì thành ruột mỏng , sức đề kháng kém )=> CĐ muộn do khó khám, triệu chứng ko rõ, dễ nhầm
o Lâm sàng : đau khó xđ vị trí ,tính chất đau có thể đau cơn , dh ỉa chảy cũng thường gặp, HCNT thường rõ ( sốt cao , suy sụp , dấu hiệu mất nước rõ ) , PƯTB ko rõ , thường chỉ thấy ấn HCP trẻ đau , khóc thét, hất tay thầy thuốc ra
o XQ : ko đặc hiệu , vài quai ruột giãn hơi /vài mức nước hơi ở HCP
o Phân biệt : viêm phổi, viêm ruột , lồng ruột , sốt vi rút
- VRT nhiễm độc ( rất ít gặp và thường chỉ gặp ở trẻ nhỏ)
o Triệu chứng cơ năng và thực thể rất mơ hồ , ít có giá trị gợi ý VRT , trong khi triệu chứng toàn thân rất nặng : đau HCP rất nhẹ , ko rõ phản ứng và co cứng thành bụng trong khi thân nhiệt tăng rất cao hoặc hạ nhiệt nhưng mạch nhanh, huyết áp tụt , li bì , khó thở, tím tái,vẻ mặt hốc hác .
o Thường có nôn máu, ỉa phân đen , xuất huyết dưới da tiên lượng nặng và tử vong cao
o Khi mổ dịch đục trong ổ bụng , ruột thừa viêm hoại tử , cấy dịch : vi khuẩn gr (-) / yếm khí
- Người già
o Tỉ lệ VRT vỡ, hoại tử cao do CĐ muộn, mạch máu xơ vữa->tắc mạch hoại tử
o Lâm sàng thường ko điển hình : đau ít và PƯTB HCP ko rõ do cơ thành bụng nhão , ko rõ sốt
o Đôi khi VRT thể hiện là 1 khối u ở HCP , giới hạn tương đối rõ , dễ nhầm với u manh tràng. Thể này là do VRT muộn ,ko CĐ được ; đôi khi do điều trị kháng sinh . Kết quả là mạc nối và quai ruột xung quanh kết dính và bao bọc ruột thừa lại tạo ra hình thể giả khối u
o Một số VRT người già biểu hiện như tắc ruột có sốt do sức đề kháng kém, CĐ muộn ,viêm lan ra phúc mạc gây liệt ruột cơ năng
o Vì vậy , tiên lượng VRT ở người già nặng , tử vong cao
- Phụ nữ có thai
o 3 tháng đầu , ruột thừa ở vị trí bthg HCP triệu chứng giống điển hình, thường CĐ ko khó
o 3 tháng giữa : RT ngang mức niệu quản ->kích thích thận niệu quản -> triệu chứng giống viêm thận bể thận cấp , là bệnh cảnh cũng hay gặp
o 3 tháng cuối :RT bị đẩy lên cao ở dưới sườn phải . Về tiên lượng có khi viêm phúc mạc , tỉ lệ đẻ non và tử vong của thai nhi tăng lên
IV. Chẩn đoán phân biệt:
1. Các nguyên nhân đau bụng cấp
- Sỏi NQ và viêm bể thận cấp: cần phân biệt với VRT sau manh tràng.Siêu âm hệ tiết niệu và chụp UIV có thể CĐXĐ . Tuy nhiên cần nhớ có thể có VRT trên bệnh nhân có sỏi niệu quản / sỏi thận
- Viêm đoạn cuối hồi tràng:người trẻ,lâm sàng giống VRT thường có ỉa chảy , chỉ CĐXĐ được trong mổ
- U manh tràng:áp xe ruột thừa ở hố chậu phải cần phân biệt với áp xe quanh khối u manh tràng. U manh tràng thường kèm HC koenig hoặc rối loạn đại tiện( ỉa lỏng , táo bón). XQ khung đại tràng có hình khuyết ko đều ở manh tràng. Soi ĐT ống mềm và sinh thiết giúp CĐXĐ
- Viêm hạch mạc treo:thường ở trẻ em, lâm sàng giống VRT cấp , chỉ CĐ được trong mổ. Khi mổ thấy RT bình thường , hạch mạc treo hồi tràng viêm rất to , đôi khi thấy hạch bị áp xe hóa
- Viêm túi thừa Meckel:thường ở trẻ em , bệnh cảnh giống VRT hoặc VPM ruột thừa nếu viêm thủng túi thừa , tiền sử có thể có những đợt ỉa phân đen hoặc bán tắc ruột . => CĐ trong mổ :RT bt, tìm thấy tổn thương túi thừa meckel . CĐ trước mổ :nghĩ đến cho chụp Tc99m ->thấy tế bào giống niêm mạc dd ở ruột non vùng cạnh rốn phải
- Viêm PM do thủng dạ dày: Cơn đau đột ngột, như dao đâm trên rốn sau đó lan khắp bụng+ co cứng khắp bụng đặc biệt vùng trên rốn. Ngược lại trong VRT bệnh khởi phát từ từ, đau bụng âm ỉ HCP vài ngày rồi mới lan khắp bụng
- Viêm túi mật cấp nhầm VRT dưới gan. Các dấu hiệu lâm sàng 2 bệnh tương tự nhau . Siêu âm thấy túi mật căng to , thành dày , dịch quanh túi mật , sỏi mật…
- Một số bệnh ở phụ nữ trong tuổi sinh đẻ : VRT ở phụ nữ trong tuổi này cần phân biệt với vỡ các nang cơ năng( nang Degraff, nang hoàng thể), GEU vỡ, xoắn u nang buồng trứng, viêm mủ vòi trứng. Nội soi ổ bụng vừa là phương tiện CĐXĐ tốt nhất vừa là để điều trị
2. Các nguyên nhân nội khoa:
- Viêm phổi : viêm phổi thùy đáy phổi phải có thể gây đau bụng bên phải .Kèm sốt dễ nhầm với VRT nhất là ở trẻ em , lưu ý khi trẻ có dấu hiệu khó thwor, cánh mũi phập phồng . Nên chụp phổi 1 cách hệ thống cho những Th nghi ngờ là VRT ở trẻ em .
- Sốt phát ban:có thể có đau HCP và sốt cao trước khi có các dấu hiệu phát ban ở da từ 24-48h nên dễ nhầm VRT cấp
- Viêm gan virus:Có thể đau dưới sườn phải hoặc HCP , kèm sốt nhẹ trong giai đoạn chưa có vàng da nên dễ nhầm với VRT . Làm xét nghiệm tìm kháng nguyên HBsAg , định lượng men gan (GOT,GPT) , bilirubin máu giúp CĐ
V. Điều trị
1. Nguyên tắc
- CĐXĐ mổ cắt RT . Mổ cắt RT kịp thời thì diễn biến sau mổ sẽ rất thuận lợi , nếu ko mổ hoặc mổ muộn dẫn tới các biến chứng nặng, nguy hiểm , kháng sinh chỉ dùng nhằm dự phòng trước mổ .
- Nghi ngờ : theo dõi 24-48h , khám bụng , nhiệt độ ,thử CTM mỗi giờ, ko dùng giảm đau và kháng sinh
2. Tiến hành
- Nằm nghiêng trái , đầu hơi thấp để dồn các quai ruột sang T, dễ bộc lộ ruột thừa
- Vô cảm : gây tê tại chỗ từng lớp , gây tê tủy sống(hay dùng), gây mê NKQ
- Có thể cho kháng sinh dự phòng trong mổ
- Đường mổ :
o Đường MacBurney: Rạch da đường nối 2GCTT và rốn(1/3 – 2/3) , dài 6-8 cm=> cơ chéo lớn // rạch da-> cơ chéo bé rạch da=>mở mạc ngang vào phúc mạc
Ưu : ko cắt ngang các thớ cơ thành bụng-> sẹo mổ chắc, ít thoát vị
Nhược : dễ nhiễm trùng vết mổ, khó mở rộng khi cần
o Đường giữa rốn hoặc bờ ngoài cơ thẳng to P: dùng khi CĐ trước mổ ko chắc hoặc nghi VRT đã vỡ để xử lí các tổn thương khác trong ổ bụng đã CĐ nhầm và và lau rửa ổ bụng khi VPM .
o Đường mổ nào cũng phải đủ rộng để cắt ruột thừa dễ dàng , tránh tổn thương thanh mạc ruột , là nguyên nhân gây tắc ruột sau mổ
- Đánh giá tổn thương
o Tìm ruột thừa (3 dải cơ dọc of manh tràng)
o Đánh giá ruột thừa :xung huyết, căng mọng , có giả mạc , thủng
o Đánh giá ổ bụng :nếu có dịch -> nuôi cấy làm ksđ
o Đánh giá manh tràng tại gốc ruột thừa :mềm mại , phù nề, mủn nát
o Khi ko phù hợp giữa tình trạng ổ bụng với tổn thương RT . VD: RT bình thường/xung huyết trong khi ổ bụng nhiều mủ , dịch tiêu hóa -> tìm nguyên nhân
o Với phụ nữ ,kiểm tra 2 phần phụ
- Cắt ruột thừa :
o cắt sát gốc, tránh để lại gốc ruột thừa dài VRT
o 2 cách : xuôi dòng (cắt mạc treo RT trước – RT sau) or ngược dòng
o Có thể khâu vùi hoặc ko vùi gốc ruột thừa. Khi đáy manh tràng mềm mại khâu vùi . Đáy manh tràng viêm dày , cứng thì ko nên vùi gốc ruột thừa . Nếu đáy manh tràng mủn nát, khâu có nguy cơ bục thì nên mở thông manh tràng
- Tìm túi thừa meckel (60-80cm cách gốc hồi manh tràng ,đối diện bờ mạc treo )=> cắt theo hình nêm hoặc cắt đoạn ruột nếu to quá .Người già cần xem có u mang tràng hay đại tràng ko => nếu bỏ sót nguy cơ bục mỏm ruột thừa
- Lau rửa ổ bụng , dẫn lưu hay ko tùy thể VRT .
- Đóng bụng theo các lớp giải phẫu
- Mổ cắt ruột thừa qua nội soi :sử dụng rộng rãi, kết quả rất tốt
o Ưu điểm :Thẩm mỹ, giảm đau sau mổ, tránh được nhiễm trùng vết mổ, rút ngắn thời gian nằm viện, đặc biệt để CĐ TH khó, RT ở vị trí bất thường.
- Theo dõi sau mổ
o 24 giờ đầu :biến chứng chảy máu -> theo dõi mạch , huyết áp , toàn trạng , chướng bụng
o Sau 24h : theo dõi nhiệt độ , tình trạng bụng và vết mổ (toác /nhiễm trùng /thoát vị)
o Kháng sinh sau mổ
o Cắt chỉ : sau 7 ngày , chỉ định sớm hơn nếu có nhiễm trùng vết mổ
Chuyên đề 1 : Biến chứng của Viêm ruột thừa
I. Biến chứng trước mổ
1. Viêm Phúc Mạc(VPM)
- Thường thì sau 48h -72h, RT viêm sẽ vỡ vào ổ bụng tự do gây VPM toàn thể , hình thái này là hay gặp nhất . Cũng có khi VRT diễn biến qua các thể áp xe ruột thừa hoặc đám quánh RT áp xe hóa rồi vỡ vào ổ bụng gây VPM 2 thì hay 3 thì
a. Chẩn đoán xác định(CĐXĐ)
- Lâm sàng
o Đau bụng HCP ,1 -2 ngày sau lan khắp bụng
o Nôn , buồn nôn , bí trung đại tiện và bụng trướng dần lên do liệt ruột cơ năng. Thường gặp là sau khoảng gần 1 ngày , các dấu hiệu cơ năng giảm làm cả bệnh nhân và thầy thuốc tưởng là khỏi , khi đau lại có nghĩa là ruột thừa đã vỡ
o HCNT rõ ( sốt cao , môi khô lưỡi bẩn , mạch nhanh , mặt hốc hác ) muộn hơn có tình trạng nhiễm độc ( vật vã, li bì, tiểu ít )
o Sờ nắn đau và co cứng khắp bụng , nhất là vùng HCP
o Thăm trực tràng: túi cùng douglas phồng đau
- Cận lâm sàng
o CTM :BC tăng , chủ yếu BCTT, máu lắng tăng , nễu nhiễm độc có ure, creatinin ,men gan tăng
o XQ :dấu hiệu tắc ruột cơ năng( ruột giãn hơi toàn bộ , thành ruột dày do có dịch , mủ trong bụng và thường ko có liềm hơi)
o Siêu âm : có dịch tự do ổ bụng , đặc biệt HCP và túi cùng douglas
b. Xử trí
- Nguyên tắc : mổ cấp cứu càng sớm càng tốt , HSTC kháng sinh trước trong và sau mổ
- Mổ :
o Gây mê NKQ , giãn cơ tốt
o Rạch đường giữa dưới rốn hoặc bờ ngoài cơ thẳng to
o Lấy dịch ổ bụng nuôi cấy và làm ksđ
o Tìm và cắt RT, nếu gốc RT mủn nát, đáy manh tràng viêm dày , mủn thì nên mở thông manh tràng để tránh bục gốc RT
o Lau rửa sạch ổ bụng ,đặt dẫn lưu túi cùng douglas
o Đóng bụng 1 lớp, để da hở hoàn toàn với chỉ ko tiêu , cắt chỉ muộn sau 2-3 tuần hoặc khâu bằng chỉ tiêu chậm (vicryl)
2. Áp xe RT
a. Khái niệm
- Áp xe ruột thừa còn gọi là VPM khu trú xuất hiện sau VRT cấp ít ngày do VRT vỡ được mạc nối lớn và các quai ruột đến bọc lại thành 1 ổ mủ, biệt lập với ổ phúc mạc tự do
- RT nằm ở nhiều vị trí khác nhau trong ổ bụng nên cũng có nhiều hình thái áp xe RT khác nhau
- Nếu ko xử trí kịp thời vỡ vào tạng rỗng xung quanh hoặc vỡ vào ổ bụng gây VPM
b. CĐXĐ
- Các triệu chứng của VRT giảm bớt, 3-5 ngày sau đau tăng trở lại,sốt cao dao động ,tùy vị trí có
- Áp xe RT ở HCP :
o là thể hay gặp nhất
o HCNT rõ ( sốt cao , dao động , mạch nhanh , BC tăng cao rõ rệt )
o Khám thấy khối đau ở HCP, bờ trong tương đối rõ rõ, bờ ngoài ko rõ liên tục với thành bụng vùng hố chậu , các vùng còn lại mềm và ko đau .Thăm trực tràng có thể sờ thấy cực dưới khối , ấn đau
o Siêu âm có khối dịch ko đồng nhất ở HCP , chọc dò hoặc chọc dưới hướng dẫn của Siêu âm có mủ rất thối
- Áp xe RT trong ổ bụng
o RT nằm ở mạc treo ruột viêm mủ vỡ được khu trú lại -> ổ apxe nằm trong ổ bụng , ko dính vào thành bụng, gây liệt ruột cơ năng
o -> Bh lâm sàng là HC tắc ruột kèm HCNT nặng ( sốt cao dao động , môi khô lưỡi bẩn , mặt hốc hác, mạch nhanh ). Thăm khám thấy khối cạnh rốn,ranh giới rõ,rất đau , ko di động
o Cận lâm sàng
máu: BC tăng , chủ yếu BCTT,máu lắng tăng
XQ BKCB : dấu hiệu tắc ruột cơ năng( quai ruột giãn, thành dày, có thể có vài mức nước hơi )
Siêu âm,CT :ổ dịch ko đồng nhất, có vỏ bọc , nằm giữa các quai ruột
- Áp xe RT ở tiểu khung
o Do VRT trong tiểu khung vỡ được khu trú lại tạo ổ áp xe túi cùng douglas
o Đau bụng vùng trên xương mu,ngoài HCNT còn có kèm triệu chứng tiết niệu( đái khó, bí đái) , kích thích trực tràng ( đau quặn , mót rặn, đại tiện ko ra phân mà chỉ có nhầy )
o Thăm khám HM: quan trọng ,lỗ HM nở to, cơ thắt HM nhão, niêm mạc HM-TT phù nề, sờ thấy khối căng đau ở túi cùng Douglas
o Cận lâm sàng
Xét nghiệm : bạch cầu tăng , chủ yếu BC trung tính , tốc độ máu lắng tăng
Siêu âm /CT: khối dịch ở tiểu khung
Chọc dò qua thành trước trực tràng /thành sau âm đạo ->mủ thối
o Nếu ko điều trị -> b/chứng vỡ ổ áp xe vào trực tràng /âm đạo là chủ yếu , ít vào ổ bụng
c. Xử trí
- Với áp xe mà thành của ổ áp xe đã dính vào thành bụng 2 thì
o Thì 1 :mổ dẫn lưu ổ áp xe ngoài phúc mạc
Áp xe HCP : rạch // cung đùi trong GCTT 1cm.
Sau manh tràng: rạch dẫn lưu ở trên mào chậu và GCTT 2 cm . Có thể chọc hút hoặc dẫn lưu ổ áp xe dưới hướng dẫn của Siêu âm
Áp xe trong tiểu khung: Dẫn lưu qua thành trước trực tràng ổ áp xe ở túi cùng Douglas
o Thì 2 :Mổ phiên cắt RT sau 3-6 tháng
- Apxe nằm giữa mạc treo ruột , ko dính với thành bụng thì mổ vào ổ bụng để dẫn lưu và cắt ruột thừa 1 thì
3. Đám quánh RT
a. Chẩn đoán
- Khi RT viêm , phản ứng tự vệ tại chỗ của cơ thể là gây viêm dính , giới hạn quá trình viêm , ko cho lan tràn vào ổ bụng tự do, khối dính gồm các quai ruột , mạc nối lớn bao bọc RT lại
- Bệnh nhân thấy đau HCP , các dấu hiệu nhiễm trùng giảm đi , sốt nhẹ
- Khám thấy 1 mảng cứng ko rõ ranh giới, hơi gồ lên , ấn vào đau .
- Siêu âm : ko thấy hình ảnh áp xe
- Là hình thái lâm sàng duy nhất của VRT ko phải mổ ngay, điều trị kháng sinh và theo dõi .Diễn biến của đám quánh RT có thể khỏi hoàn toàn , có thể dẫn tới áp xe hóa rồi vỡ vào ổ bụng gây VPM toàn thể
b. Xử trí : Đây là trường hợp VRT duy nhất ko phải mổ ngay
- Kháng sinh cho đến khi hết triệu chứng nhiễm khuẩn , hẹn bệnh nhân sau 3-6 tháng đến viện để mổ cắt RT
II. Biến chứng sau mổ
a. Chảy máu sau mổ
- Chảy máu trong ổ bụng:thường do tuột chỉ buộc động mạch mạc treo ruột thừa
- Chảy máu thành bụng:Do tổn thương các mạch máu ở thành bụng.
b. Nhiễm trùng vết mổ, apxe thành bụng: là biến chứng thường gặp nhất
c. Viêm phúc mạc sau mổ
- VPM toàn thể: là 1 biến chứng nặng , thường do bục mỏm ruột thừa , chủ yếu là do quá trình hoại tử nhiễm khuẩn từ RT lan sang đáy manh tràng . Để đề phòng biến chứng này nên mở thông manh tràng khi đáy manh tràng và gốc ruột thừa mủn nát
- VPM khu trú (áp xe trong ổ bụng ): nguyên nhân là do bục gốc ruột thừa hoặc do lau mủ ổ bụng chưa sạch đói với VPM RT . CĐXĐ vị trí áp xe dựa vào Siêu âm , chụp CT . Tùy vị trí ổ áp xe mà có các đường mổ dẫn lưu áp xe khác nhau
- Rò manh tràng: sau mổ ít ngày dịch và phân rò qua vết mổ hoặc qua chỗ đặt ống dẫn lưu . Chụp cản quang đường rò để khẳng định CĐ .Rò manh tràng thường tự khỏi , nếu rò ko tự khỏi cần chụp khung đại tràng cản quang và soi đại tràng xem có u đại tràng ko . Nếu rò ko tự khỏi thì phải mổ lại
d. HC ngày thứ 5 sau mổ:
- BN đau hố chậu (P) kèm theo sốt và phản ứng nhẹ ở HCF, thường xuất hiện vào ngày thứ 5 sau mổ.
- XQ BKCB có thể thấy quai ruột non giãn do liệt ruột phản xạ . Nguyên nhân là do nhiễm khuẩn phúc mạc do mỏm RT, mặc dù là mỏm RT ko bục .Nên mổ lại sớm vì chỉ có 1 số TH tự khỏi , đa số diễn biến dần tới VPM
- Ng/nh: NK FM do mỏm RT dù mỏm RT ko bục mổ lại sớm vì đa số diễn biến VFM toàn thể
e. Tắc ruột sau mổ:
- Tắc ruột có thể xuất hiện sớm sau mổ hoặc nhiều năm sau mổ .Tắc ruột sớm thường liên quan đến các ổ nhiễm khuẩn trong ổ bụng , tắc ruột xa sau mổ là do dây chằng hoặc dính ruột hình thành sau mổ
Nguồn Bác Sĩ Đa Khoa