.
.
.
ALS Alzheimer An - day - mo an hoa residence long hai resort website an hoa residence luxury villas Anoa Dussol Perran atlas-sieu-am Bac-si-noi-tru Bai-tap-huu-ich bang-can-nang-thai-nhi benh-als benh-als-la-gi Benh-co-tim Benh-Dau-Mat-Do benh-dau-vai-gay Benh-mach-vanh Benh-mang-ngoai-tim Benh-o-nam-gioi Benh-o-nguoi-gia Benh-o-phu-nu Benh-o-tre-nho Benh-phu-khoa-khac Benh-tim-bam-sinh Benh-tu-cung Benh-van-tim Benh-xa-hoi Bệnh an - dây mơ bệnh viêm phổi cấp tính bệnh viêm phổi lạ Buong-trung Cac-benh-thuong-gap Cac-cung-dong-mach-gan-tay Cac-dong-mach-vanh-tim Cac-hoi-chung-dot-bien-so-luong-nhiem-sac-the Cac-khoi-u-trong-tim Cac-lien-quan-cua-da-day Cac-phuong-tien-giu-tu-cung-tai-cho Cac-thuy-nao Cac-u-lanh-tinh Cac-xoang-tinh-mach-nhom-truoc-duoi Cac-xoang-tinh-mach-so-nhom-sau-tren Cach-chua-dau-mat-do cach-chua-vet-bam-tim cach-lam-tan-mau-bam cach-phong-chong-dich-ebola cach-phong-dich-soi Can-lam-sang-khac can-nang-thai-nhi cap-nhat-dich-benh-ebola cap-nhat-tinh-hinh-ebola Cau-tao-cua-tim Cau-tao-cua-tuy-song Chan-doan-hinh-anh chua-vet-bam-tim chuan-bang-theo-doi-can-nang-thai-nhi Chuyen-khoa Chuyen-khoa-sau Co-nhai Co-the-hoc-thai-binh-thuong Da-lieu Da-thai-song-thai Dam-roi-canh-tay Dam-roi-than-kinh-canh-tay Dam-roi-that-lung Dam-roi-that-lung-cung Danh-nhan-nganh-y Danh-sach-truong-cap-hoc-bong dau-vai-gay day-5 de-thi-bac-si-noi-tru-mon-ngoai-2014 De-thi-nam-2013 De-thi-nam-2014 De-thi-nam2012 Di-tat-he-co-xuong Di-tat-he-ho-hap Di-tat-he-than-kinh Di-tat-he-tiet-nieu-sinh-duc Di-tat-he-tieu-hoa Di-tat-he-tuan-hoan Di-tat-khuyet-thanh-bung dịch SARS dich-benh-nguy-hiem Dich-Dau-Mat-Do dich-ebola dich-soi dieu-tri-benh-ebola dieu-tri-ebola Dinh-duong-cho-co-the Dong-mach-canh-chung Dong-mach-canh-tay Dong-mach-canh-trong Dong-mach-chay-sau Dong-mach-chay-truoc Dong-mach-cua-da-day Dong-mach-dui Dong-mach-khoeo Dong-mach-nach Dong-mach-quay Dong-mach-tru Dong-mach-tu-cung Du-hoc Duong-dan-truyen-cam-giac-dau-nhiet Duong-dan-truyen-cam-giac-sau-co-y-thuc Duong-dan-truyen-cam-giac-xuc-giac Duong-dan-truyen-van-dong-co-y-thuc-co-than-chi Duong-dan-truyen-van-dong-co-y-thuc-o-dau-mach duong-laylan-virus-ebola ebola Gioi-han-va-phan-chia-vung-co-truoc-ben Guinea He-thong-tinh-mach-don Hinh-anh-sieu-am-bat-thuong-va-di-tat-phat-hien-som-trong-3-thang-dau Hinh-anh-sieu-am-binh-thuong-trong-3-thang-dau-tam-ca-nguyet-I Hinh-the-ngoai-cua-tim Hinh-the-ngoai-dai-nao Hinh-the-va-lien-quan-cua-tu-cung Hoa-sinh Hoi-dap International-SOS-tuyen-dung Khop-goi Khop-hong Kiem-tra-dinh-ki Kinh-nghiem-apply-ho-so Kinh-nghiem-on-thi Kinh-nguyet Lao-khoa Liberia Lien-quan-cua-khoi-ta-trang-co-dinh-va-dau-tuy Lien-quan-cua-Than Mac-noi-nho mau-benh-an mau-benh-an-san mau-benh-an-san-phu-khoa Mo-ta-cac-nhanh-cua-dam-roi-that-lung Mo-ta-cac-nhanh-cua-dam-roi-that-lung-cung Mo-ta-mot-so-co-dui Mo-ta-tam-giac-dui-va-ong-co-khep moi-vai-gay Mon-giai-phau Môn Nội khoa - Tài liệu ôn thi bác sĩ nội trú - Đại học Y Hà Nội Ngan-hang-cau-hoi Ngan-hang-de-thi Ngoai Ngoai-khoa Nguồn Bác sĩ đa khoa Chuyen-khoa người phụ nữ huyền thoại Nhan-khoa Nhi Nhi-khoa Nigeria Nina-Pham Nina-Phạm Noi Noi-khoa Ong-ben Ong-nguc Pha-thai phac-do-dieu-tri-dich-ebola Phan-doan-va-lien-quan-cua-nieu-quan phap-do-dieu-tri-virus-ebola phòng chống viêm phổi lạ phong-chong-dau-mat-do phong-chong-say-xe phong-dich-ebola phong-dich-soi phong-virus-ebola phu-ebola Phu-khoa phu-mo-ebola Rang-ham-mat Sach-y-khoa San San-phu-khoa sanctuary SARS Say-xe Sierra Leone Sieu-am-doppler-trong-san-phu-khoa Sieu-am-mach-mau Sieu-am-Mmode Sieu-am-nhau-thai-oi-day-ron Sieu-am-o-bung Sieu-am-phan-phu-tu-cung-buong-trung Sieu-am-thai Sieu-am-tim siêu âm bác sĩ phương siêu âm thai Sinh-ly So-sanh-than-kinh-giao-cam-va-doi-giao-cam So-sanh-than-kinh-than-the-va-than-kinh-tu-chu sos-tuyen-dung Suc-khoe-dinh-duong Suc-khoe-sinh-san Tai-lieu-on-thi Tai-mui-hong Tam-than-hoc Than-kinh-giua Than-kinh-ham-duoi Than-kinh-ham-tren Than-kinh-mat Than-kinh-quay Than-kinh-tru Than-kinh-tu-chu-cua-tim Thong-tin-y-te Thuc-quan thuoc-tri-HIV Tieng-anh Tieng-phap tim-hieu-benh-als tim-hieu-dau-vai-gay Tin-tuc Toan trieu-chung-dau-mat-do Trung-that Truyen-nhiem Tui-mac-noi Tuyen-dung vaccine-dieu-tri-virus-ebola vet-bam-tim Vi-tri-va-hinh-the-ngoai-cua-tuy-song viêm phổi cấp tính viêm phổi lạ virus corona virus-Adenovirus virus-ebola vu hán trung quốc vũ hán trung quốc WHO Y-hoc-di-truyen Y-hoc-pho-thong Y-ta-my

Chuyên đề Ôn thi Bác sĩ nội trú - Môn Ngoại khoa - Gãy xương cẳng chân - Gãy cột sống lưng - thắt lưng
Chuyên đề 19: Gãy  thân xương cẳng chân
I. Đại cương
- Kn : Gãy thân 2 xương cẳng chân là loại gãy dưới nếp gấp gối 5cm và trên nếp gấp cổ chân 5cm hay là gãy từ mâm chày đến mắt cá chân
- Gặp ở mọi tuổi , mọi giới 
- Nguyên nhân : TNGT, TNSH TNLĐ 
- Cơ chế : chấn thương trực tiếp  hay gãy hở , gián tiếp  gãy chéo, xoắn 
- Đặc điểm giải phẫu 2 xương cẳng chân 
o Xương cẳng chân nằm lộ ngay dưới da ở phía trước  sau tai nạn dễ gãy hở , gãy phức tạp kèm tổn thương phần mềm  điều trị khó khăn 
o Gãy 1/3 trên cẳng chân hay bị HC CEK ( do cấu tạo khoang hẹp , thành khoang chắc, vì vậy dễ bị khi có phù nề , chảy máu )cần sớm rạch cân giải ép mạch máu và thần kinh  
o Gãy 1/3 D khó liền do mạch nuôi dưỡng nghèo nàn , dễ dẫn đến RLDD kiểu Sudeck 
- Chẩn đoán : thường ko khó , dựa vào lâm sàng và XQ 
- Điều trị : sơ cứu ban đầu tốt , chỉ định pp điều trị hợp lí 
II. Chẩn đoán 
1. Lâm sàng
- Trong tai nạn có thể nghe tiếng gãy rắc  Sau tai nạn , rất đau vùng xương gãy . Giảm cơ năng cẳng chân nếu gãy rạn nứt, ít di lệch ; mất cơ năng khi gãy rời
- Toàn thân có thể có triệu chứng sốc do đau , mất máu : …
- Sưng nề , bầm tím cẳng chân 
- Biến dạng chi : lệch trục , gấp góc, ngắn chi , cẳng bàn chân xoay đổ ngoài 
- Có thể thấy đầu xương gãy gồ ngay dưới da . Vuốt dọc bờ trước xương chày thấy điểm đau chói hoặc mất liên tục mào chày . Ko nên cố tìm lạo xạo xương , cử động bất thường 
- Gõ dồn gót chân  đau chỗ gãy 
- Nếu đến muộn : cẳng chân sưng nề , bầm tím , có thể có rối loạn dinh dưỡng nốt phỏng nước ..
- Ngoài ra chú ý 
o đánh giá tình trạng toàn thân và các tổn thương phối hợp (nếu có ) 
o đánh giá tình trạng lớp da :
có bị bong lóc, bầm dập , các nốt phỏng  nước?mức độ nhiễm bẩn? 
Nếu có vết rách da , xem có thông với ổ gãy ?
Các vết bầm dập da ngang mức ổ gãy phải nghĩ tới nguy cơ hoại tử da -> lộ xương thứ phát(thành gãy hở ) 
o Đánh giá tình trạng mạch máu, thần kinh  
Kiểm tra mạch mu chân , chày sau , độ nóng ẩm của bàn chân , bắp chân căng ko?
Cảm giác , vận động của bàn chân , ngón chân  có HC CEK ko ?
2. Cận lâm sàng  
- XQ : Bất động , chống sốc trước chụp . Lấy được khớp gối và khớp cổ chân , chụp T-N
o Hình ảnh : đánh giá vị trí, 1 hay 2 xương, gãy đơn giản hay phức tạp , sự di lệch đầu xương
- CTM : đánh giá mất máu nếu chảy máu 
- Đo áp lực khoang nếu nghi ngờ HC CEK 
III. PP điều trị gãy kín 2 xg cẳng chân
1. Sơ cứu 
- Bất động 3 nẹp: Ngoài : từ mắt cá ngoài -> eo . Trong :mắt cá trong -> nếp bẹn . Sau : gót  ->nếp bẹn 
- Phòng chống sốc , truyền dịch , máu dựa vào mạch , huyết áp, CTM , trợ tim 
- Giảm đau = các loại thuốc :Morphin 0.01 g hoặc feldene 20mg nếu đã loại trừ các tổn thương phối hợp (sọ não, ngực , bụng ) 
- Nhanh chóng chuyển đến nơi điều trị thực thụ 
2. điều trị bảo tồn 
a. Nắn, bó bột
- Gãy ko di lệch -> bột ngay 
o Bó bột đùi –cẳng –bàn chân rạch dọc , gối gấp 20º. Sau 7 -10 ngày , sưng nề giảm -> đổi bột tròn . Để bột :người lớn 6-8 tuần , trẻ em 3-4 tuần 
o Tập vận động sớm khi bột khô 
- Gãy di lệch ít và gãy vững ( gãy đơn giản có cài răng lược)Kéo nắn rồi bó bột đùi cẳng bàn chân 
o Vô cảm : gây tê tủy sống hoặc gây mê toàn thân 
o Nắn (bằng tay or nắn trên khung Boehler)  chú ý đảm bảo đường cong sinh lí xương chày (hơi cong vào trong hình chữ C)
o Bó bột đùi cẳng – bàn chân rạch dọc , gối gấp nhẹ 20º
o XQ kiểm tra sau bột : nếu ko tốt  nắn lại hoặc PT
o Thay bột thẳng sau 3 tuần , bột Sarmiento sau 6 tuần( cắt bỏ phần bột trên đùi , thành bột ôm gối kiểu chân giả cho ngồi , tập gối)  . Để bột đủ 3-4 tháng 
o Chăm sóc chi tốt và hướng dẫn tập luyện , tập vận động khớp gối, tập đi nạng tỳ nhẹ 
o Ưu điểm : tránh mổ , đơn giản- chi phí thấp, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn 
o Nhược : phục hồi giải phẫu kém  áp dụng gãy ít di lệch , gãy đơn giản; biến chứng do bột :teo cơ, cứng khớp 
b. Bột đi Delbet
- Đây là bột ko cố định 2 khớp lân cận. Gồm 2 nẹp bột 2 bên cẳng chân và 4 vòng tròn bột ở cẳng chân or bột tròn chỉ ở cẳng chân. 
- Hiện nay ít làm, chủ yếu làm cho ổ gãy gần liền để tập đi cho mềm khớp
c. Bột vùi đinh
- Thường áp dụng cho gãy nhiều mảnh ko vững
- Khi nắn xong xuyên 2 đinh ngang (đinh trên dưới lồi củ chày, đinh dưới ở dưới ổ gãy 3-4 cm) xong bó bột chùm 2 đinh, rạch dọc để bột và đinh 4-6 tuần.
d. Kéo liên tục –bó bột 
- CĐ: khi ko nắn được (gãy chéo vát, gãy ko vững , gãy vụn ); gãy sưng nề có nốt phỏng , gãy hở ; chờ mổ or chống chỉ định mổ  
- Xuyên đinh qua xg gót or phần thấp xg chày kéo liên tục với tạ nặng 4-5 kg sau đó giảm tạ còn 3 kg , Kéo  hoàn chỉnh ngay hay kéo sau sau 3-4 tuần rồi chuyển sang  bó bột tròn cho tỳ , Bột 3-4 tháng
- Ưu điểm : tránh mổ, đơn giản  , giảm phù nề
- Nhược điểm : nhiễm khuẩn chân đinh, TH bột tăng cường – ko vững tập muộn có biến chứng teo cơ cứng khớp
e. Cố định ngoài
- CĐ: gãy xg hở nặng( độ 3)  đến muộn vì dễ săn sóc VT, cử động đc các khớp
- Mục đích chính :cứu chi khỏi cắt cụt 
- Các loại khung : fessa, orthofix, hoffmann…
3. Phẫu thuật
- Chỉ định  
o Gãy 2 tầng có mảnh vỡ xương lớn 
o Gãy di lệch nhiều , mất vững ; điều trị chỉnh hình thất bại 
o Gãy kèm gãy xương đùi , các tổn thương khác (mạch máu , thần kinh  ) 
- Ưu điểm :Đặt đúng giải phẫi . Cố định vững . Tập sớm tránh biến chứng (teo cơ , cứng khớp ) 
- Nhược điểm :Tai biến gây mê; nhiễm khuẩn ; ảnh hưởng liền xương sinh lí ; phải mổ lấy KL
a. PT ko mở ổ gãy 
- Đinh nội tủy đơn thuần dưới MHQTS
o CĐ: Gãy ngang 1/3 G, gãy chéo xoắn; gãy 2 tầng 
o chống chỉ định :gãy cao quá / thấp quá ; diện gãy xoắn rộng 
o Ưu điểm : Ít tổn thương nuôi dưỡng xương, tôn trọng liền xương sinh lí , tránh nhiễm khuẩn  
o Nhược điểm :Không chống được xoay  , cần trang thiết bị 
- Đóng đinh nội tủy có 4 chốt(3 chốt dưới ngang, chốt trên cùng chếch xuống dưới vào trong) dưới MHQTS : 
o Ưu điểm : ko mở ổ gãy  tránh nhiễm khuẩn , xương liền tốt , chắc hơn, chống đc xoay. Có thể tốt cho gãy cao, gãy thấp, gãy nhiều mảnh là pp hay dùng hiện nay 
o Nhược : cần trang thiết vị , PTV chuyên môn 
b. PT Mở ổ gãy
- Vô cảm : gây tê tủy sống hoặc gây mê
- Đường mổ 
o Đường trước ngoài : cách mào chày 1 cm về phía ngoài => Đường mổ an toàn nhất vì có cơ chày trước che xương 
o Đường trước trong : cách mào chày 1 cm về phía trong -> Không nên dùng khi phù nề nhiều , có phỏng nước -> dễ gây hoại tử da , lộ xương 
- Các phương pháp 
o Bắt vít đơn thuần: 
Chỉ định : gãy chéo vát, gãy xoắn 
Ưu : ít làm tổn thg xg 
nhược ko vững nên phải bó bột thêm
o Đóng đinh nội tủy xuôi dòng mờ ổ gãy 
Chỉ định : gãy 1/3 giữa 
Loại đinh : kuntcher , đinh có chốt ngang kiểu sign 
Ưu điểm : nắn xương dễ, cố định vững .
Nhược: nguy cơ nhiễm khuẩn , mất máu , giảm liền xương sinh lí 
o Đặt nẹp vít A.O:
Nẹp vít ngoài màng xương, nẹp vít dưới màng xương
Chỉ định : Gãy cao , gãy thấp (1/3 trên và 1/3 dưới ) , gãy vát ngắn , gãy có mảnh lớn 
Vị trí : Nẹp mặt trong -> dễ làm nhưng dễ hoại tử da nơi nẹp vít
Nẹp mặt ngoài -> có cơ che phủ nhưng khó làm 
Ưu điểm : cố định vững , tập sớm đỡ teo cơ cứng khớp
Nhược : dễ tổn thương màng xương , gãy nẹp , nhiễm khuẩn
o Buộc vòng các ca gãy chéo vát, xoắn : ngày nay ko áp dụng 

Biến chứng gãy 2 xương cẳng chân
I. Biến chứng ngay 
1. sốc chấn thương
- nguyên nhân : Do đau , mất máu, hay gặp trog gãy hở 
- Chẩn đoán : các biểu hiện của gãy xương cẳng chân + dh sốc (ý thức, M, Ha,NT,  da niêm mạc , nước tiểu)
- Điều trị 
o Bất động chi tốt cho bệnh nhân 
o Giảm đau :morphine 0,01 g, feldene 20mg 
o Khai thông đường thở, thở oxy hỗ trợ 
o Truyền dịch , máu hoặc chất thay thế, đảm bảo khối lượng tuần hoàn 
o Thuốc trợ tim ,kháng ính , SAT 1500UI tiêm bắp 
o Theo dõi sát mạch , huyết áp , nước tiểu 
o Sonde dạ dày (hôn mê ), sonde tiểu -> theo dõi hồi sức 
2. Gãy hở 
a. Khái niệm
- GXH là loại gãy xương mà ổ gãy thông với môi trường bên ngoài qua vết thương phần mềm . Nếu trên 1 đoạn chi có gãy xương kín + 1 VTPM-> điều trị như gãy hở
- Gãy xương hở đứng đầu trong cấp cứu chấn thương (40-50% gãy xương)
- Gặp ở mọi giới , tuổi nhưng nhiều nhất ở nam, tuổi trưởng thành 
b. Cơ chế
- Do chấn thương trực tiếp : GXH ngoài vào (90%) , rất nặng , cả phần mềm và xương
- Do chấn thương gián tiếp -> GXH trong ra tổn thương phần mềm nhẹ , xương thường gãy chéo vát 
c. Chẩn đoán 
- Lâm sàng : Tùy thuộc mức độ nhẹ -> nặng , thời gian từ sớm -> muộn có thể gặp 
o Dấu hiệu chung của gãy xương : sưng nề, bầm tím, biến dạng điển hình , mất vận động cơ năng 
o GXH 
có đầu xg gãy lộ ra ngoài
Tại vị trí VT có nước tủy xương chảy ra
Cắt lọc VTPM thấy thông thương với ổ gãy xương
GXH đến muộn, VT chảy mủ, lộ xương viêm.
- Cận lâm sàng 
o XQ : sau bất động ,chống sốc tốt  lấy được 2 khớp lân cận , chụp phim T-N. Đánh giá đường gãy, mức độ di lệch
o Siêu âm doppler nếu nghi ngờ tổn thương mạch máu 
o Xét nghiệm cơ bàn : CTM , hóa sinh 
- Chẩn đoán độ gãy hở theo Gustilo
o Độ I: VT rách da < 1cm, gọn sạch
o Độ II: VT rách da 1-10cm, gọn sạch, tổn thương  bên trong mức độ tr/bình
o Độ III: VT nặng, VT rách da > 10cm, cơ giập nát nhiều, nhiều phần tổ chức mất sức sống.
Độ IIIa: thg tổn rộng song xương còn được phần mềm che phủ
Độ IIIb: mất phần mềm rộng, lộ xương, chuyển vạt để che phủ xg
Độ IIIc: kèm theo tổn thương mạch máu và thần kinh lớn.
- Chú ý : 
o Chẩn đoán gãy xương hở thường dễ, chẩn đoán độ gãy hở mới quan trọng . Vết thương nhỏ ( độ 1 )chủ quan không theo dõi -> bỏ sót đụng dập nặng cân cơ bên trong ->dẫn tới cắt cụt chi
o Đánh giá chính xác độ gãy hở -> chọn pp thích hợp
- Chẩn đoán tổn thương phối hợp 
d. Điều trị 
- Sơ cứu 
o Băng vết thương ngay  ngừa bội nhiễm: 1 lớp gạc, 1 lớp bông thấm nước, 1 lớp bông ko thấm nước, băng ép ở ngoài cùng (cầm máu, bất động 1 phần). Tránh tháo băng ngoài PK nhiều lần
o Bất động ổ gãy = các nẹp , trên và dưới ổ gãy 1 khớp , tránh kéo đầu xương tụt vào trong( đưa vi khuẩn vào trong )
o Hồi sức và dùng thuốc: chống sốc = truyền dịch thích hợp ,giảm đau ,  SAT 1500 UI, kháng sinh  toàn thân 
o Chú ý : 
Garo : hạn chế tối đa, nếu cần phải theo nguyên tắc của garo
Rửa VT: nếu có đk gây mê thì rửa = xà phòng betadine với nhiều  nước, nếu ko có đk thì ko rửa vết thương tránh gây sốc
- Trong phòng mổ
o Chuẩn bị mổ 
Vô cảm : gây mê nội khí quản hay gây tê tủy sống 
Cắt băng, rửa vết thương bằng xà phòng,lấy dị vật ở nông,cạo lông xung quanh 
o Xử lí VT phần mềm theo nguyên tắc : cắt lọc , rạch rộng , cố định xương vững , để hở 
Thì bẩn : cắt lọc 
Cắt mép VT 2-5mm, lấy hết dị vật ở nông , nhất là dị vật hữu cơ để ngăn ngừa viêm nhiễm yếm khí , cắt lọc cân cơ dập nát, làm sạch đầu xương  rửa vết thương bằng nhiều nước muối sinh lí, oxy già, betadine 
Thì sạch : Rạch rộng  -> thay toàn bộ dụng cụ ,thay găng
Rạch rộng vết thương theo trục chi hình Z , đầu chi gãy càng sưng nề càng phải rạch rộng , cân rạch rộng hơn da,tránh rạch vùng da trên xương , tránh cắt ngang nếp gấp của khớp
Cắt lọc tổ chức dập nát phía sâu bên trg đến tổ chức cơ lành , chú ý cắt lọc vừa phải .Kiểm tra cơ lành : còn chắc, co cơ  khi kích thích ,chảy máu tốt 
Xử lí mạch thần kinh  : 
o thắt mạch máu nhỏ nuôi cơ ; nối mạch hay ghép mạch ( gãy hở độ 3c ) , phục hồi lưu thông mạch càng sớm càng tốt 
o nối bao hay sợi thần kinh bằng vi phẫu (nếu ko xử lí được ngay thì tốt nhất khâu sau 3 tuần – 45 ngày_ khi đã chuẩn bị tốt , hết nguy cơ nhiễm trùng )  
o Xử lí xương, cố định xương gãy 
Làm sạch đầu xương,mảnh xương nhỏ , xương vụn thì lấy bỏ, mảnh còn dính phần mềm thì coi như còn nuôi dưỡng  làm sạch rồi đặt lại , mảnh to rời  đặt lại như miếng xương ghép 
KHX bên trong ngay :  bằng đinh hoặc nẹp vít  
CĐ: thể trạng tốt , PTV, VT sạch và đến sớm trước 6h , gãy hở độ 1,2  
Ưu : Đây là pp tốt, xương được che phủ, tỉ lệ liền khá cao 
Nhược : dễ nhiễm khuẩn 
Cố định ngoài: cho gãy hở độ 3, đến muộn , tránh cắt cụt
Khung cố định ngoài 1 khối : Judet , Fessa , AO
o Ưu điểm : 
Xương được cố định chắc
chăm sóc tốt VTPM  , đặc biệt độ 3b, 3c 
Khung có cấu tạo đơn giản ,kỹ thuật lắp đơn giản ,  giá rẻ , có thể áp dụng cho mọi tuyến , cho cấp cứu hàng loạt
o Nhược : ko làm được cho gãy xương gần khớp, ko nắn chỉnh được sau khi đã cố định, tỷ lệ khớp giả cao 
Khung cố định ngoài có khớp nối ( chỉnh được trong không gian 3 chiều ): Hofmann , AO , Orthofix , Fessa ( thế hệ 3,4 )
o Ưu : Khắc phục được nhược điểm của các loại khung trên , tỉ lệ liền xương kì đầu cao
o Nhược : Giá thành cao , PTV phải có kinh nghiệm
Biến chứng KCĐN: 
o B/c nặng :tổn thương MM-TK , gây HC CEK , teo cơ , cứng khớp, khớp giả
o dễ NK chân đinh, gãy lại xương sau khi tháo khung , can lệch
Kéo liên tục : áp dụng cho chi dưới cho bệnh nhân chờ mổ, bn ko chịu được PT
PP: Xuyên đinh steimann/ Krischner qua xg gót/lồi củ chày kéo liên tục: kéo = 1/6-1/8P , thời gian kéo 4-6 tuần 
Ưu điểm : đôn giản , rẻ tiền,giãn cơ, chóng giảm sưng nề , đạt được vị trí giải phẫu khá tốt. Tiện cho chăm sóc và theo dõi VT hở trong thời gian kéo( vì có 3 mặt hở ko bị che)
Nhược : khung kéo nặng nề, nhiều TH phải kết hợp xương thì 2 
Bó bột : sau khi xử lí vết thương, làm sạch xương, đặt xương về thẳng trục , phủ cơ che xương, kéo thẳng chi , bó bột rạch dọc , bất động 2 khớp lân cận
Ưu điểm : đơn giản ,dễ làm, áp dụng mọi tuyến 
Nhược :  khó chăm sóc vết thương, ko bất động được xương gãy
o Phục hồi phần mềm  
Đặt ống dẫn lưu , dùng cơ che xương
Nên để da hở với gãy hở nặng  , ổ gãy ô nhiễm nặng 
Cấm khâu kín những gãy hở đến muộn, nhiễm trùng 
o Điều trị sau mổ 
Kháng sinh toàn thân liều cao , phổ rộng 
Thuốc chống phù nề a-chymotrypsin
Gác chân trên khung braun , treo tay cao 
Theo dõi sát diễn biến của vết thương phần mềm để có hướng xử trí tiếp ( cắt lọc lại , xử trí biến chứng, thậm chí cắt cụt chi nếu ko bảo tồn được ) 
o Riêng gãy xương hở người già : ưu tiên cứu tính mạng -> nếu tổn thương nặng -> cắt cụt sớm . KHX và cho vận động sớm tránh biến chứng viêm phổi 
3. Hội chứng chèn ép khoang
a. Đại cương
- CEK là HC nặng trong cấp cứu chấn thương do tăng áp lực trong các khoang cơ –xương 1 cách đột ngột . HC CEK xuất hiện khi có tổn thương các mạch máu trong xương, phần mềm gây tụ máu trong các khoang chật hẹp .Các hiện tượng rối loạn vận mạch, tăng tiết gây phù nề tổ chức, càng phù nề càng chèn ép khoang …đó là 1 vòng luẩn quẩn 
- Hậu quả : gây chèn ép các bó mạch , thần kinh  và hậu quả là thiếu máu phía hạ lưu-> hoại tử . Qua 8h ko xử lí tổn thương ko hồi phục 
- Vị trí hay gặp CEK:có thể gặp ở mọi nơi, chủ yếu là tứ chi 
o Chi trên :cẳng tay , các ngón tay 
o Chi dưới :cẳng chân ( 80% HCCEK do gãy xương ) 
b. Chẩn đoán
- Lâm sàng : Xảy ra sau 1 chấn thương 
o Matsen đưa ra 5 biểu hiện 
Đau quá mức thông thường của 1 gãy xương, mặc dù đã bất động chi gãy
Căng cứng toàn bộ cẳng chân 
Tê bì, cảm giác kiến bò ở đầu ngón, về sau mất cảm giác các ngón
Đau tăng khi vận động thụ động , căng giãn cơ bắp
Liệt vđ các ngón
o Bảng CĐ phân biệt với tổn thương mạch , TK 
HC CEK Tổn thương MM Tổn thương TK 
Đau khi căng thụ động cơ bắp + + -
Tê bì + + +
Liệt vận động + + +
Mạch đập  
- +
Áp lực khoang cao + - -

Khoang sau Khoang trước 
- thường gặp trong gãy 1/3 trên  xương chày 
- bắp chân căng cứng
- tê bì- mất cảm giác các ngón,duỗi thụ động ngón chân đau tăng
- giảm vận động, liệt các ngón 
- mạch chày sau yếu hoặc mất - thường gặp sau gãy kín cẳng chân , màng liên cốt ko rách, xh muộn 24h sau gãy/bó bột 
- đau căng cứng vùng cẳng chân trước
- giảm , mất cảm giác mu chân , căng các cơ duỗi  đau tăng 
- các cơ duỗi yếu , liệt 
- mạch mu chân yếu /mất

- Xét nghiệm 
o Đo áp lực khoang : nếu > 30 mmHg là CĐXĐ mở khoang cấp cứu
o CTM: đánh giá mức độ mất máu. Yếu tố đông máu: loại trừ HC CEK do bệnh lý máu
o SÂ doppler mạch: mất hoặc giảm lưu lượng dòng chảy phía hạ lưu khi mạch máu bị chèn ép, tổn thương
o XQ : chẩn đoán gãy xương, loại gãy và di lệch 
o Chụp mạch  máu có thuốc cản quang; Chụp CT xác định mức độ hoại tử cơ trong khoang 
c. Xử trí:
- Theo dõi HCCEK : khi lâm sàng chưa rõ, áp lực khoang ko cao , nghi ngờ có HC CEK 
o Bất động và để chi ở tư thế cao , kéo liên tục trên khung braun nếu là cẳng chân 
o Dùng thuốc giảm đau , chống phù nề , kháng sinh
o Nếu sau 24 h -48 h : pK< 30 mmHg , chi mềm , vận động đầu ngón bthg -> điều trị bảo tồn 
- Phẫu thuật giải phóng khoang : Khi lâm sàng rõ , pk > 30 mmHg 
o Nguyên tắc 
Giải phóng tất cả các khoang :3 khoang ở cẳng tay , 4 khoang ở cẳng chân 
Khảo sát từng cơ , từng gân gấp; kiểm tra kĩ mạch máu và thần kinh  
o Mở cân cẳng chân 
Rạch cân 4 khoang = 2 đường rạch : đường ngoài vào khoang bên và khoang trước ; đường trong vào khoang sau nông và sâu 
Đường rạch đi suốt chiều dài cẳng chân , giải phóng mạch và thần kinh  
Rạch đứt cân nông, cân sâu , lấy hết máu tụ 
Kiểm tra bó mạch khoeo và cẳng chân 
o Cố định xương: cố định ngoài hoặc kéo liên tục 
o Sau mổ 
Kháng sinh , giảm đau , chống phù nề ; kê cao chân
Theo dõi sát tình trạng hoại tử phần mềm tiếp tục sau mở cân để kịp thời xử lí 
Khâu da, vá da khi vết thương sạch , tổ chức hạt mọc tốt (sau 7-10 ngày ) 
4. Mất da
- Do bị giằng xé nên mạch máu ở cuống vạt da thường bị hỏng  da lóc thường hoại tử 
- Da bị lóc thường được cắt bỏ, rạch theo ô quân cờ hay đính lại , băng hơi ép. 
- Nếu mất da , lộ xương -> trong cấp cứu chỉ nên phủ gạc mổ lên xương lộ, sau đó chuyển đến chuyên khoa chuyển vạt da che xg
o Chuyển vạt da lân cận
o Chuyển vạt da chân đối diện
o Chuyển vạt da rời, nối mạch vi phẫu
o Ở trẻ em khi lộ xg rộng, nên khoan thủng vỏ xg nhiều lỗ, tổ chức hạt từ tủy sẽ mọc lên, lấp đầy rồi vá da mỏng.
5. Tổn thương mạch máu- thần kinh 
- Nguyên nhân : do đầu xương gãy chọc vào 
- Chẩn đoán
o Tổn thương mạch máu 
Gây yếu/mất mạch mu chân, mạch chày sau
HC thiếu máu phía ngoại vi : chân tím lạnh , nhợt , tê bì , mất cảm giác 
Nếu gãy kín, đb ở 1/3 trên xg chày, dễ gây HC CEK
SÂ doppler mạch+chụp mạch  => ngừng lưu thông phía dưới tổn thương => CĐ xđ
o Tổn thương thần kinh  :Hay gặp ở gãy cao xương mác :tê bì, tăng cảm giác đau , liệt vận động 
- Xử trí
o KHX vững : Cố định ngoài, rạch cân nếu đến muộn 
o Nối, vá, ghép mạch máu tùy loại tổn thương
o Cắt lọc phần mềm, chuyển vạt da che xương
o Tổn thương thần kinh   nối thần kinh  vi phẫu : khâu bao , khâu sợi
II. Biến chứng sớm 
1. Nhiễm khuẩn 
- Sau gãy hở , phẫu thuật , đặc biệt nguy hiểm nếu là hoại thư sinh hơi 
- Biểu hiện tại chỗ sưng nóng, chảy mủ, toàn thân có HCNT 
- Nếu nhiễm khuẩn nhẹ : 
o Tách vết mổ ,rạch rộng để hở
o Chăm sóc tốt vết thương
o Kháng sinh liều cao toàn thân dựa vào ksđ , giảm phù nề
- Nếu nhiễm khuẩn nặng :
o Cắt lọc , rạch rộng ,dẫn lưu mủ , để hở hoàn toàn 
o Chăm sóc tại chỗ, toàn thân tốt 
o TH nặng , xét mổ cắt cụt 
2. Loạn dưỡng kiểu sudex 
- Nguyên nhân :
o Bột lâu ngày , ko chịu tập đi 
o Gãy nặng , tổn thương phần mềm rộng
- Lâm sàng 
o Vùng gãy sưng nề, đau 
o Nhiều nốt phỏng , nguy cơ nhiễm trùng cao 
o Da tím , lạnh, dày lên , teo cơ 
- Xử trí : Khuyến khích bệnh nhân tập sớm , tì sớm , tập co cơ chủ động , gác chân cao , băng chun có chu kì , kháng sinh  , giảm phù nề
3. Gãy lại 
- Vào thời gian đầu khi can còn non , do ngã dãy đinh , tập thô bạo 
- Điều trị :Mổ thay đinh , KHX vững , ghép xương vào chỗ khuyết 
III. Di chứng gãy kín 2 xg cẳng chân
1. viêm xương
- Là di chứng nặng nhất, điều trị phức tạp , tốn kém 
- nguyên nhân : còn xương chết, nhiễm khuẩn vết thương 
- Biểu hiện : tại chỗ sưng tấy , chảy mủ , XQ có hình ảnh xương chết 
- Điều trị 
o Nạo xương viêm , lấy xương chết , dẫn lưu mủ 
o Đặt lại vị trí GP, cố định ngoài 
o Có thể ghép xương tự thân , chuyển vạt da , cơ che xương nếu cần 
o Ks toàn thân liều cao theo ksđ , giảm đau chống viêm 
o Nếu mất đoạn xương 
Làm dính chày mác
Chuyển xg mác sang xg chày
Chuyển xg mác có mạch nuôi, nối vi phẫu
Trong khi chờ liền, cố định bên ngoài
2. Can lệch
- Nguyên nhân : nắn ko tốt, di lệch thứ phát
- Biểu hiện : ngắn chi , lệch trục , sờ thấy can lồi dưới da
- Xử trí : Can thiệp khi ngắn chi > 2 cm , góc lệch > 5 độ ở mọi hướng 
o ổ gãy chưa liền : sửa bột , nắn thêm 
o Khi ổ gãy đã liền -> phải xét ảnh hưởng chức năng xét trước, hình thức xét sau mổ phá cân , đục xương, sửa trục + đặt lại cố định với nẹp vít có ép or đinh nội tủy và ghép thêm xg xốp
3. Chậm liền, khớp giả
- Sau gãy quá 4 tháng mà ko liền là chậm liền, quá 6 tháng ko liền là khớp giả
- Nguyên nhân : 
o Gãy nhiều mảnh , di lệch nhiều
o nắn quá nhiều lần, kỹ thuật kém
o vận động sớm , thời gian cố định ko đủ 
- chẩn đoán :
o Mất cơ năng, đau khu trú, động tác bất thường 
o có loại khớp giả chặt và khớp giả lủng lẳng. Khám thấy ổ gãy ko vững, đau khi tỳ, vận động
o XQ : Khe sáng giữa 2 đầu xương ,đầu xương phì đại 
- Xử trí: Đục gãy xương mác, nếu xương mác ko gãy cắt đoạn xương mác 2 cm  mổ kết hợp xương bằng nẹp vít  hoặc đinh nội tủy và ghép xương xốp 


Gãy cột sống lưng –thắt lưng

I. Đại cương 
1. Đại cương
- Nguyên nhân của tất cả các tổn thương cột sống lưng –thất lưng : 70% do chấn thương ( quá nửa là do TNGT ) , 30% do bệnh lí , là 1 trong số nguyên nhân chính gây tử vong và tàn tật 
- Việc quản lí CTCS có tổn thương thần kinh  là 1 thách thức lớn đối với chăm sóc sức khỏe cộng đồng , bao gồm : xử trí ban đầu , hồi sức , phẫu thuật và PHCN, nhằm mục đích: hạn chế các hậu quả của tổn thương nguyên phát và hạn chế tổn thương thứ phát 
- Phân loại : có liệt – ko liệt 
2. Các tổn thương giải phẫu của CTCS lưng –thắt lưng 
- Tính di động của vùng lưng –thắt lưng ( T10 –L5 ) cao hơn vùng ngực ( T1-T9 ) do cột sống vùng ngực còn được nâng đỡ của khung sườn và xương ức . Điểm yếu khi có chấn thương là vùng bản lề lưng-thắt lưng ( T12- L1)
a. Tổn thương xương 
- Chia làm 3 nhóm :
o Lún hình chêm 
Gây ra do lực gấp 
Nếu lún vừa phải thường là gãy vững , nhất là ở đoạn ngực 
Chỉ gây mất vững khi: lún nhiều đốt sống liền nhau , lún > 50% chiều cao phần trước thân đốt sống gây gấp góc nhiều
Lún nặng thường kết hợp gãy mảnh sống và chân cuống 
o Vỡ vụn  thân đốt sống 
Do lực ép thẳng trục , thường phối hợp với gập góc mức độ khác nhau 
Tổn thương cả thành trước và sau thân đốt sống 
Những TH vỡ vụn nặng hay kèm tổn thương các thành phần phía sau , giãn rộng khoảng cách chân cuống 2 bên, màng cứng bị rách và tủy bị chèn ép 
o trật đốt sống
Do lực gấp quá mức kết hợp với xoay 
Nếu chỉ có dây chằng dọc sau hoặc cấu trúc xương phía sau bị rách -> thường ko có tổn thương thần kinh  
Khi có hiện tượng trật thân đốt sống gây liệt hoàn toàn , ít khi có liệt ko hoàn toàn ( liệt ko hoàn toàn chỉ xảy ra khi có bán trật ) 
=> thương tổn loại này thường ko liệt / liệt hoàn toàn 
- Thuyết 3 trục của Dennis 
o Trục trước : 2/3 trước thân đốt sống và đĩa đệm 
o Trục giữa : 1/3 sau thân đốt sống , đĩa đệm và các thành phần quanh ống tủy 
o Trục sau : gai sau , dây chằng 
o => tổn thương của 2 trong 3 trục hoặc trục giữa là mất vững 
b. Tổn thương tủy
- Các yếu tố gây thương tổn tủy 
o Lực tác động trực tiếp 
o Thiếu máu do tổn thương mạch 
o Chảy máu thứ phát 
- Phân loại tổn thương 
o Chấn động : tổn thương vi thể, khu trú 
o Đụng dập tủy : tổn thương đại thể , lan tỏa nhưng tủy nguyên vẹn 
o Dập nát tủy 
- Các hình thái lâm sàng của tổn thương tủy 
o Tổn thương tủy hoàn toàn 
Do dập nất, thiếu máu , phù tủy 
Mất hoàn toàn chức năng thần kinh  bên dưới 
o Tổn thương tủy ko hoàn toàn 
Do chèn ép hoặc đụng giập tủy 
Mất ko hoàn toàn chức năng thần kinh  , rối loạn tùy thuộc vị trí tổn thương 
o Choáng tủy : mất tạm thời chức năng thần kinh  
II. Chẩn đoán 
1. Nguyên tắc chẩn đoán
- Các bước chẩn đoán đều đòi hỏi chính xác và đầy đủ 
- Điều cơ bản trong chẩn đoán CTCS lưng –thắt lưng có tổn thương thần kinh  là phân biệt đc về lâm sàng giữa tổn thương tủy hoàn toàn và ko hoàn toàn -> giúp xác định độ cấp cứu, chỉ định mổ và tiên lượng 
- Các tình huống trong chẩn đoán CTCS lưng –thắt lưng khác nhau 
o Dễ dàng nếu chỉ có tổn thương cột sống đơn thuần 
o Khó khăn nếu tổn thương cột sống nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương,hôn mê 
2. Lâm sàng 
- Hỏi bệnh :Ngoài các  thông tin thường cần khai thác trên bệnh nhân đa chấn thương , cần hỏi thêm: Cơ chế chấn thương, các dấu hiệu cơ năng : đau cột sống(tại vị trí CT) , tê bì 2 chân , dị cảm , hạn chế vận động…
- khám vận động 
o Khám từng nhóm cơ và cho điểm theo thang điểm vận động của hội chấn thương tủy Mỹ
0: ko cử động
1: có co cơ
2: vận động ko có trọng lực 
3: vận động có trọng lực nhưng ko thắng được đối trọng
4: vận động có đối trọng 
5: vận động bình thường
o Khám PXGX để xem liệt cứng hay liệt mềm 
- Khám cảm giác 
o Khám cảm giác nông và sâu , xác định ranh giới giữa vùng cảm giác bình thường và vùng bị rối loạn cảm giác để ước lượng tầng tủy tương ứng bị tổn thương dựa trên sơ đồ phân vùng cảm giác bình thường 
o Khám cảm giác vùng hậu môn – sinh dục 
o Các hình thức rối loạn cảm giác : mất, giảm cảm giác, dị cảm
- Khám các rối loạn cơ tròn 
o Cơ thắt hậu môn  (+-) nhão/tăng trương lực 
o Phân biệt biểu hiện co thắt chủ động với co thắt sớm bệnh lí 
o Rối loạn cơ tròn của BQ  thể hiện ở dạng bí tiểu (cầu bàng quang )/tiểu tiện ko tự chủ 
o Khám phản xạ co thắt hậu môn  và phản xạ hành hang 
- Sau các bước khám lâm sàng 
o Phân loại bệnh nhân theo hệ thống phân loại Frankel 
A: mất hoàn toàn vận động và cảm giác dưới mức tổn thương 
B: chỉ còn cảm giác dưới tổn thương  
C: giảm vận động và cảm giác dưới tổn thương  
D: vận động tốt nhưng chưa bthg  
E: bình thường ko có rối loạn vđ và cảm giác dưới tổn thương  
o Xác định các HC tổn thương thần kinh 
HC đứt tủy hoàn toàn 
Ko có 1 chút vận động và cảm giác nào dưới tổn thương ( Frankel A)
Mất hoàn toàn phản xạ ở gđ đầu ,các phản xạ tự động tủy ở giai đoạn sau 
Nếu có dấu hiệu cương cứng dương vật liên tục / mất hoàn toàn phản xạ cơ thắt hậu môn  => chắc chắn HC tổn thương tủy hoàn toàn
HC tổn thương tủy ko hoàn toàn 
Có biểu hiện vận động hay cảm giác dù chỉ 1 chút dưới tổn thương 
Tiên lượng khác HC đứt tủy nhưng tùy vào các thương tổn GP khác nhau 
HC tủy trước 
Liệt vận động và mất cảm giác đau –nhiệt , còn cảm giác sâu 
HC tủy trung tâm 
Giảm vận động : liệt tay nhiều hơn chân , đồng đều 2 bên 
Còn cảm giác vùng rìa hậu môn 
Mất cảm giác đau và nhiệt ở vùng tương ứng 
HC brown –sequard : tổn thương tủy bên 
Ít gặp , giảm vận động và cảm giác sâu bên tổn thương , mất /giảm cảm giác nông bên đối diện 
o Xác định vị trí tổn thương 
Dựa vào tính chất của tổn thương rễ và tủy 
Cxác nhất : xác định ranh giới RL cảm giác dựa trên sơ đồ phân vùng cảm giác 
o Theo dõi tiến triển của các hội chứng thần kinh  để có thái độ xử trí 
3. Cận lâm sàng 
- XQ qui ước 
o Bắt buộc cho bệnh nhân có CTCS, vị trí chụp tùy vào kq khám lâm sàng thần kinh  , tư thế T-N- chếch 3/4 để tránh bỏ sót 
o Khi nhận định tổn thương , tập trung vào các phần sau 
Sự liên tục của trục liên kết bờ trước và sau các thân đốt sống 
Các đường vỡ của thân đốt sống
Chiều cao thân đốt sống, khoảng gian đốt, mỏm khớp, gai sống …
o Lưu ý : tổn thương cột sống đoạn bản lề lưng –thắt lưng ( T11-L2) hay gây tụ máu sau phúc mạc và CT ngực phối hợp ->nên chụp XQ ngực cho những bệnh nhân này 
- Chụp CT giúp:
o Xác định chính xác tổn thương nghi ngờ trên XQ 
o Xác định tổn thương đoạn ngực , nơi XQ qui ước khó thấy rõ tổn thương 
o Thấy rõ mảnh xương chèn ép vào ống tủy 
- Chụp MRI 
o Chỉ định : CTCS có tổn thương thần kinh  
o Cho phép thấy trực tiếp các tổn thương tủy, phân biệt giập phù tủy với chảy máu tủy ->yếu tố tiên lượng rất quan trọng 
o TH chấn thương tủy ko có tổn thương xương nhưng có triệu chứng thần kinh  -> MRI có thể xác định chính xác tổn thương 
Giập tủy có phù : tăng tín hiệu trên T2 
Chảy máu tủy :gđ cấp tính giảm tín hiệu trên T2 ;Gđ bán cấp tăg tín hiệu trên T1 
o Thấy các tổn thương muộn ,di chứng của chấn thương tủy : teo tủy, ứ nước trong tủy
- Điều quan trọng với cđha CTCS :ngoài việc xác định tổn thương , phải biết chắc chắn đây là tổn thương vững hay mất vững , nhiều cách xác định, phổ biến nhất là thuyết 3 trục Dennis
o Cột trước : gồm dây chằng dọc trước, phần trước của thân đốt sống và đĩa đệm 
o Cột giữa : gồm dây chằng dọc sau , phần sau của thân đốt sống và của đĩa đệm
o Cột sau : gồm tất cả các cấu trúc xương và dây chằng phía sau cột giữa 
III. Điều trị 
1. Mục tiêu điều trị 
- Phòng ngừa tổn thương tủy nặng hơn , tránh tổn thương thứ phát
- Nắn cố định tổn thương xương
- Phòng các biến chứng của tổn thương tủy 
- PHCN
2. điều trị cụ thể 
a. Sơ cứu 
- Bất động , nằm nền cứng 
- Giảm đau 
- Hồi sức : chủ yếu kiểm soát tuần hoàn , đảm bảo tưới máu tủy 
- Phát hiện các tổn thương hay kèm theo :ngực , bụng 
- Thông tiểu 
- Vận chuyển ngay tới cơ sở chuyên khoa 
b. Điều trị phòng tổn thương thứ phát và tái tạo thần kinh  
- Tổn thương thứ phát là tổn thương neuron và tổ chức đệm ở giai đoạn sau do các tổn thương tiên phát 
- Dùng Steroid ( solumedrol ), thời gian 8 giờ đầu 
o Cách dùng : truyền tm 30mg/kg/15 phút . Nhắc lại liều này sau 45’ ; 23 giờ sau : 5 mg/kg / giờ 
o Solumedrl ko có tác dụng với vết thương tủy và chấn thương kín vùng đuôi ngựa , ngược lại tăng nguy cơ nhiễm trùng và chảy máu dạ dày 
c. Kiểm soát huyết động 
- Do mất máu , rối loạn thần kinh  thực vật gây giãn mạch 
- Duy trì huyết áp động mạch 110-140 mmHg để đảm bảo lưu lượng tuần hoàn tủy 
d. PT giảm ép và cố định 
- Mục đích của PT: giải tỏa chèn ép và cố định cột sống mất vững 
- Có thể chọn đường mổ và thời gian mổ thích hợp . Xu hướng chung là mổ sớm
- Chỉ định mổ 
o Chèn ép tủy 
o Cột sống mất vững 
o Cột sống biến dạng :gù , gập góc 
- Phương pháp 
o Mở cung sau giải tỏa tủy 
o Cố định cs bằng nẹp vít :qua chân cuống 
e. Chống loét và vận động sớm 
o Vận động sớm cho phép phòng loét, biến chứng phổi , tắc mạch sâu và mạch phổi 
o Phẫu thuật tạo điều kiện ngồi dậy sớm 
f. Chăm sóc bàng quang
o Đặt sonde tiểu tránh bàng quang căng và suy thận 
o Phòng nhiễm trùng bàng quang
o Tập phản xạ :kẹp ống thông ngắt quãng 
3. Tiên lượng 
- Hồi phục thần kinh  : phụ thuộc tình trạng tổn thương thần kinh  ban đầu 
o Mất hoàn toàn vận động , cảm giác : ít cơ hội 
o Mất vận động còn giảm giác : có thể hồi phục nhưng ko hoàn toàn 
o Còn vận động : khả năng hồi phục cao 
- Thời gian hồi phục 
o Chủ yếu với loại tổn thương tủy ko hoàn toàn , thường trong năm đầu và kéo dài vài năm 

Chuyên đề Ôn thi Bác sĩ nội trú - Môn Ngoại khoa - Gãy xương cẳng chân - Gãy cột sống lưng - thắt lưng


Nguồn Bác sĩ đa khoa

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.