Các yếu tố tiên lượng cuộc đẻ
I.
Đại cương
- Yếu tố
tiên lượng cuộc đẻ là các dữ liệu thu thập được nhờ việc hỏi , khám và
theo dõi trong quá trình chuyển dạ đẻ để dự đoán cuộc đẻ sắp tới diễn ra bình
thường hay ko , có phải can thiệp thủ thuật /phẫu thuật ko , can thiệp bằng
cách nào , lúc nào , mức độ can thiệp như thế nào? Yếu tố tiên lượng ko phải là
cố định mà luôn thay đổi theo từng thời điểm của chuyển dạ .Phân loại
:tốt(trong giới hạn bthg) , xấu(ko bthg , nguy cơ cho mẹ và con ) , dè dặt(ko
rõ ở thời điểm khám).
- Mục đích
:Phải tiên lượng cuộc đẻ để đảm bảo an toàn cho mẹ và con
- Cuộc đẻ
bình thường:
o
Đẻ tự nhiên theo đường dưới sau 1 cuộc chuyển dạ bình
thường
o
Ko can thiệp thủ thuật nào(trừ cắt tầng sinh môn )
o
Ko có tai biến nào cho mẹ hoặc con trong chuyển dạ ,đẻ
và thời kì hậu sản
o
Một số chỉ tiêu đánh giá
§
Mẹ : khỏe
§
Con : tuổi thai 38-42 tuần, 1 thai ,ngôi chỏm
P>=2500g
§
Thời gian chuyển dạ bình thường :16-18h .Thời gian rặn
đẻ bình thường (< 60 phút ).Thời gian sổ thai < 30 phút
§
Sổ thai , sổ rau tự nhiên đúng thời điểm , apgar phút
đầu
8 đ

II.
Các yếu tố tiên lượng cuộc đẻ
1.
Các yếu
tố có sẵn từ trước : có sẵn, ko thể
thay đổi được -> là những yếu tố nguy cơ cao trong thai nghén
a.
Các yếu
tố tiên lượng từ mẹ
- Yếu tố
tiên lượng tốt (mẹ khỏe )
o
Ko có bệnh cấp và mạn tính
o
Ko bị dị tật , di chứng bệnh (toàn thân và sinh dục )
o
Ko có tiền sử đẻ khó , băng huyết
o
Ko có biến cố trong khi có thai lần này
- Yếu tố
tiên lượng xấu
o
Thể
trạng : lùn thấp. Tuổi
:< 18 hoặc > 35
o
Có bệnh
lí :
§
mạn tính ( tim , gan , thận , THA , thiếu máu ) ,bệnh
phụ khoa( uxtc, UNBT , rò sinh dục , sa sinh dục )
§
cấp tính : ngộ độc , nhiễm trùng , nhiễm độc thai
nghén
o
Các dị
tật bs hoặc di chứng bệnh
§
Dị dạng SD: tử cung đôi , tử cung nhi tính , vách ngăn
âm đạo
§
Khung chậu bất thường : hẹp , giới hạn , lệch . Do bẩm
sinh , còi xương hoặc chấn thương, bại liệt
o
Tình
trạng bệnh lí
o
Tiền sử :
Đẻ nhiều lần (
4 lần )

§
Có tiền sử thai nghén nặng nề : điều trị vô sinh , sảy
thai liên tiếp , thai lưu , băng huyết khi có thai và sau đẻ …
o
Yếu tố
khác : Yếu tố di truyền ,kinh tế nghèo nàn, lạc hậu , học
thấp
b.
Các yếu
tố tiên lượng từ thai
- Tốt : Tuổi
thai 38-42 tuần , 1 thai , ngôi chỏm , P≥2500g
- Xấu
o
Tuổi thai : non tháng , già tháng
o
Đa thai (≥2)
o
Thai to :
§
Thai to bình thường (> 4000 g)
§
Thai to bệnh lí (đái tháo đường), thai dị dạng (não
úng thủy, bụng cóc ..)
o
Ngôi thai bất thường
§
Ngôi chỏm : là ngôi thuận lợi nhất , nhưng có thể gặp
đẻ khó trong TH kiểu thế sau hoặc ngôi chỏm cúi ko tốt
§
Ngôi mặt : so với ngôi chỏm tiên lượng ko tốt bằng . Ngôi
mặt kiểu thế trước đẻ dễ hơn ngôi mặt kiểu thế sau
§
Ngôi trán, ngôi thóp trước ,ngôi ngang : mổ lấy thai
o
Thai suy dinh dưỡng , suy thai mạn tính ,bệnh bẩm sinh
của thai
c.
Các yếu
tố tiên lượng từ phần phụ của thai
- Bánh rau : rau
tiền đạo , rau bong non , phù gai rau ,
bánh rau phụ , vôi hóa nhiều
- Dây rau : dây
rau quấn cổ , dây rau thắt nút, dây rau ngắn, sa dây rau …
- Tình
trạng ối :
o
đa ối cấp /mạn :tử cung giãn quá mức ->hay gây
chuyển dạ đẻ non
o
Rỉ ối/Thiểu ối : tăng nguy cơ suy thai
2.
Các yếu
tố phát sinh trong chuyển dạ đẻ : Chưa có từ đầu mà chỉ mới phát sinh
trong chuyển dạ
a.
Yếu tố
từ mẹ
- Lo lắng
,sợ hãi, kêu la .Mệt mỏi , đói lả , kiệt sức do gắng sức , ko ăn uống được àLàm thay đổi mạch , huyết áp , thân
nhiệt của sản phụ
b.
Diễn
biến của cơn co tử cung
- Tốt : Cơn co
tử cung là động lực của chuyển dạ
o
Bình thg cơn co tử cung xuất phát từ sừng (T) , lan ra theo qui luật
3 giáng (từ trên xuống , cường độ giảm dần , thời gian co giảm dần)
o
CCTC tăng dần:Lúc đầu yếu,ngắn, thưa sau mạnh , dài ,
mau
- Xấu : rối
loạn cơn co do đẻ khó cơ học hay đẻ khó động lực , gặp:
o
Tăng co bóp : tăng cường độ , tần số hoặc cả 2 ->
mau , mạnh
o
Giảm co bóp : yếu , thưa
o
Tăng trương lực cơ bản
§
Do co thắt (rau bong non )
§
Do giãn căng ( sinh đôi , đa ối )
§
Do co bóp tăng kéo dài (lạm dụng oxytocin )
o
Cơn co ko đồng bộ
c.
Xóa mở
cổ tử cung
- Tốt :
o
CTC ở chính giữa tiểu khung , mềm , ko phù nề, xóa hết
thì mỏng và ôm lấy ngôi thai
o
Trong chuyển dạ , cổ tử cung sẽ xóa mở dần từ 1-10 cm
, tốc độ người con so 1-3 cm trong 8h đầu , 3-10 cm trong 7h tiếp, trung bình
gđ 1a: 1cm /2h , gđ 1b :1cm/h
- Xấu
o
Cổ tử cung ở vị trí bất thường , dày , cứng, phù nề ,
lỗ trong co thắt (đb ở PN có tiền sử đốt điện , đốt nhiệt , khoét chóp cổ tử
cung)
o
Mở chậm / ko mở thêm sau mỗi lần thăm khám
d.
Tình
trạng ối
- Tốt :
o
Đầu ối dẹt , màng ối không quá dày
o
ối vỡ đúng lúc(khi cổ tử cung mỏ hết )
o
Lượng nước ối bình thường : ko đa ối , thiểu ối
o
Nước ối trong , ko lẫn máu /phân su
- Xấu
o
Đầu ối phồng /hình quả lê , màng ối dày
o
ối vỡ non(chưa chuyển dạ ) , ối vỡ sớm(chưa mở hết) ->
ngôi thai bình chỉnh ko tốt ,dễ nhiễm khuẩn , sa dây rau
o
Đa ối(>1000ml) , thiểu ối ( <500ml)
o
Nước ối lẫn máu , lẫn phân su (suy thai ), mùi thối
(nk)
e.
Tim thai
- Tốt : trong
suốt chuyển dạ , tim thai đều , bình thường về cường độ , âm sắc , tần số
120-160 lần phút
- Xấu :
o
Tim thai nhanh , chậm , ko đều -> biểu hiện suy
thai => xử trí cấp cứu . Nếu ko có tim thai -> thai chết , ko đặt vấn đề
cấp cứu nữa
o
Suy thai là hậu quả của : bệnh lí mẹ , rối loạn phát
triển thai , rối loạn cơn co tử cung, bánh rau , hết ối , nhiễm khuẩn ối
f.
Độ lọt
của ngôi thai
- Tốt :
o
Ngôi thai tiến triển thuận lợi cùng với sự tiến triển
của cuộc chuyển dạ . Ngôi di chuyển dần từ trên cao xuống thấp , ko có bất
tương xứng khung chậu – thai nhi
o
Ngôi thai lọt trước hoặc khi cổ tử cung mở hết
- Không
tốt
o
Đầu thai nhi chờm vệ , có hiện tượng chồng khớp sọ
o
Ngôi thai không tiến triển , đến 1 mức nào đó rồi
ngừng => ngôi thai chưa lọt khi cổ tử cung mở hết > 1 h
- Nguyên
nhân
o
Cơn co tử cung
chưa đủ mạnh , ko đều
o
ối vỡ sớm làm ngôi thai bình chỉnh ko tốt
o
cổ tử cung ko mở
o
ngôi thế ko thuận lợi
o
dây rau ngắn , rau bám thấp
g.
Các tai
biến trong chuyển dạ
- Rau tiền
đạo
o
Mức độ chảy máu :nhiều , có hiện tượng suy thai và đe
dọa tính mạng người mẹ -> xử trí ngay
o
Loại rau tiền đạo
§
Rau tiền đạo trung tâm , bán trung tâm ->mổ
§
Bám mép , bám bên, bám thấp : bấm ối để cầm máu ->
nếu cầm được máu thì đẻ đường dưới, ngược lại -> mổ lấy thai
- Rau bong
non
o
Huyết tụ sau rau nhẹ , tim thai tốt , sản phụ không
choáng /choáng nhẹ -> theo dõi đẻ đường dưới
o
Máu tụ sau rau nhiều , tim thai suy , sản phụ sốc,
trương lực tử cung tăng, tử cung co cứng liên tục -> hồi sức tích cực chống sốc , chống chảy
máu do rối loạn đông máu , mổ lấy thai ,cắt
tử cung / bảo tồn nếu đủ khả năng
- Dọa vỡ
tử cung :Giảm co
-> mổ lấy thai hoặc forceps nếu đủ điều kiện
- Vỡ tử
cung : Mổ cấp
cứu , hồi sức tích cực chống sốc, chống nhiễm khuẩn và rối loạn đông máu . Cắt
tử cung /bảo tồn nếu đủ khả năng
- Sa dây
rau :
o
Thai còn sống, dây rau còn đập ->mổ lấy thai cấp
cứu
o
Thai đã chết => ko đặt vấn đề cấp cứu nữa
- Sa chi :
Thử đẩy chi lên . Nếu có thêm yếu tố đẻ khó -> Mổ lấy thai
Nguồn Bác sĩ đa khoa