LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
A. Chẩn đoán
-
bệnh LDDTT là để chỉ khi có một hay nhiều ổ loét xảy ra
ở dạ dày, tá tràng. Về mô bệnh học,là những thương tổn mất niêm mạc, đã phá hủy
qua cơ niêm xuống tới hạ niêm mạc hoặc sâu hơn
- Triệu chứng lâm sàng
-
Đa dạng tùy thuộc vào giai đoạn tiến triển của bệnh,
đợt cấp, vị trí ổ loét, biến chứng kèm theo
a. Loét
dạ dày
-
Trung niên, nam
> nữ.
-
Đau:là triệu
chứng chính , có tính chu kì từng đợt. Vị trí đau có tích chất gợi ý vị
trí loét(Loét tâm vị mặt sau của dạ dày có thể đau khu trú ở trên rốn bên (T) lan lên ngực (T) làm nhầm nghĩ đến di co
thắt mạch vành) . Đau ngay sau khi ăn
hoặc cách 15-60’: loét tâm vị hoặc BCN; đau 2-3h sau ăn là loét hang vị. Loét môn vị thường đau quặn ko lien quan đến bữa ăn.
Trong trường hợp đau từng cơn lan ra
sau lưng cần kiểm tra tổn thương thâm nhiễm sang tụy( viêm tụy phản
ứng)
-
Rối loạn dinh
dưỡng dạ dày: ợ hơi, nấc và buồn nôn. Nếu nôn ra thức ăn cũ ứ đọng cần nghĩ
đến hẹp môn vị
-
Hội chứng rối
loạn TKTV và ruột: trướng hơi , táo bón, đau dọc theo khung đại tràng
-
Khám bụng
trong cơn đau có thể thấy:
o Co cứng cơ bụng ở vùng thượng vị,
ấn đau tăng , khi hết cơn đau các biểu hiện trên giảm dần
o Dh
lóc xóc do ứ đọng thức ăn ở dạ dày,
do giảm nhu động. Do HMV thấy dh óc
ách rõ khi lắc bụng . Nếu tăng nhu động có thể thấy vùng thượng vị gồ cao từng lúc, gõ trong
o Ngoài
cơn không thấy j đặc biệt
b. Loét
hành tá tràng
-
nam giới trẻ
từ 18-40. Tổn thương khu trú ở HTT, thành trước hoặc sau.
-
Triệu chứng chính: đau
bụng vào lúc đói(sau ăn 2-3h)
hoặc đau vào ban đêm . Đau
mang tính chu kì rõ rệt theo
thời gian trong ngày hoặc theo mùa trong năm. Cường độ đau từ ê ẩm đến từng cơn dữ dội. Đau rát
bỏng, nóng ở vùng thượng vị lệch
sang(P) là triệu chứng sớm của bệnh
-
Nôn và buồn nôn
cả lúc đói
-
Ợ chua trong
thời kì tiến triển, ng bệnh thấy cồn
cào, nếu ăn vào thấy dễ chịu hơn
-
Những RLTKTV và
ruột rõ : hay bị chướng hơi, ợ
hơi, táo bón do rối loạn vận động của ruột
-
Thăm khám bụng
trong cơn đau: có thể thấy co cứng cơ
vùng thượng vị lệch sang(P). Tăng
cảm giác đau khi sờ nắn bụng. Tùy theo vị trí ổ loét ở thành trước hoặc
thành sau của tá tràng mà vị trí lan của
đau ra trước, ra sau lưng hoặc lan tỏa xung quanh
- Triệu chứng cận lâm sàng
a. Chụp
XQ DDTT
-
Thăm dò h/ả gián
tiếp , bệnh nhân uống barit rồi được chụp các tư thế khác nhau à
ổ loét là hình ảnh ổ đọng thuốc, phải tổn thương trên nhiều phim mới có giá trị
CĐ
-
Ưu điểm:ko
xâm nhập , đơn giản , biết được hình thể chung của dạ dày c/xác hơn nội soi
-
Nhược:khó
phát hiện tổn thương nhỏ hoặc ở vị trí khó thấy(mặt trước, sau , phình vị , tâm
vị ) , ko đánh giá được lành tính hay ác tính
-
Nhiễm HP
o Loét mới: ổ đọng thuốc hình tròn
hoặc bầu dục nằm giữa một quầng sang là vùng phù nề niêm mạc, đó là ổ loét nằm
ở vị trí chính diện
o Loét cũ : các nếp niêm mạc bị co
kéo qui tụ vào ổ loét làm DD hoặc HTT bị biến dạng
b. Nội
soi DDTT bằng ống soi mềm rất có giá trị để xác định chẩn đoán
-
Ưu điểm :quan
sát trực tiếp àvị
trí, kt , số lượng tổn thương + can thiệp cầm máu +sinh thiết làm GPB tìm HP
hay tìm K hóa
-
Nhược:xâm
nhập , 1 số bệnh nhân ko thực hiện được (hẹp TQ, hẹp môn vị, bệnh nặng: shock,
tụt HA, hôn mê); Kết quả phụ thuộc vào người soi
-
Hình ảnh: có
thể thấy ổ loét bờ phù nề xung huyết, đáy có giả mạc trắng, cục máu đen hay
đang chảy máu. Với ổ loét có bờ nham nhở, cứng , đáy có đám hoại tử cần làm GPB
để loại trừ ưng thư . Ổ loét cũ thường co kéo các nếp niêm mạc
c. Hút
dịch vị lúc đói : đánh giá tình trạng bài tiết của dịch vị qua khối
lượng dịch , màu sắc, độ trong.Định lượng HCl tự do và toàn phần, đo hoạt lực
của pepsin
d. Các
nghiệm pháp kích thích đánh giá tình trạng bài tiết của dạ dày
-
Np histamine(
tiêm 0,5mg dưới da) hút dịch vị liên tục trong 2h : 8 ống( mỗi ống 15’). Bình
thường độ toan tăng cao tối đa ở ống thứ 2 và 3. Số lượng dịch vị từ 150-250ml
-
Np insulin(
tiêm chậm 20UI vào tĩnh mạch) và định lượng dịch vị trong thời gian như trên
-
Ngoài ra còn dùng cả cafein, CaCl2… để thăm dò chức năng bài tiết
-
Qua đó , nhận định dạng cường tính, nhược tính của dạ
dày. Ở BN LTT thường ở dạng cường tính: số lượng dịch vị nhiều, lượng HCl tăng
cao( đa đoan , đa tiết)
e. Các
phương pháp tìm HP
-
Phương pháp xâm
nhập: nội soi dd và sinh thiết à
Tìm HP theo 4 cách:
o Thử test urease: dựa trên các đặc
tính tiết men urease của HP; Test (+) khi dung dịch thử đổi màu sau 15-20’; độ
nhạy,độ đặc hiệu cao
o Xét nghiệm MBH:nhuộm soi tìm HP
và còn CĐ được các tổn thương niêm mạc dd
o Nuôi cấy: được dùng trong trường hợp HP kháng KS để làm KSĐ
o PCR: là một pp có độ nhạy và độ đặc hiệu cao , ko
chỉ tìm đc HP mà còn xác định được các chủng loại HP
-
Phương pháp không
xâm nhập
o Xét nghiệm huyết thanh học:phát
hiện các KT IgG đặc hiệu trong huyết thanh BN có nhiễm HP. Xét nghiệm này vẫn
(+) sau khi điều trị tiệt trừ HP
o Test thở với Urea C13 hoặc C14
: ko thông dụng tại VN.
B. Điều trị
LDDTT
- Nguyên tắc điều trị
a. Nguyên
tắc chugn
-
Điều trị nội khoa trước một cách tích cực,đầy đủ và
đúng cách,kiên trì.Nếu ko đạt kết quả mới PT
-
Nếu PT nên cắt dây TK phế vị trước cắt dd sau
b. Nguyên
tắc điều trị nội khoa
-
Làm giảm acid , pepsin ở dịch vị bằng các thuốc ức chế bài tiết hoặc hoặc
các thuốc trung hòa acid
-
Tăng cường các
yếu tố bảo vệ niêm mạc bằng các thuốc tạo màng che phủ, băng bó ổ loét
, kích thích sự tái sinh của TB niêm mạc dung dịch
-
Diệt trừ HP
bằng các thuốc KS hoặc 1 số thuốc khác như metronidazole , bismuth
-
Điều trị hỗ
trợ , nâng cao sức khỏe BN theo quan điểm điều trị toàn diện
- Các nhóm thuốc điều trị LDDTT
- Thuốc
tác động lên hệ tk trung ương và TKTV: tác dụng làm giảm co
thắt , giảm đau bằng cách:
-
Cắt dẫn truyền
kích thích từ vỏ não : Sulpirid 50-100mg/ng,diazepam 5mg,meprobamat
400mg/ ngày
-
Cắt dẫn truyền
kích thích qua synap thần kinh phế vị : Atropin, pirenzepin: 100-150mg
/ngày, duy trì 50mg/ngày , dùng 1 đợt 10 ngày
- Thuốc
chống acid
-
Trung hòa HCl dạ dày = các muối và hydroxit của Al và Mg như GASTROPULGIT,
MAALOX…
-
Các thuốc này có tác dụng nhanh nhưng ngắn thường dùng
để cắt các cơn đau . Không nên dùng kéo dài vì có thể gây kiềm hóa dịch dạ dày
- Thuốc
bảo vệ niêm mạc và băng bó ổ loét
-
Prostaglandin:
o Huy
động được cơ chế bảo vệ tại chỗ đường tiêu hóa, ko ảnh hưởng bài tiết dịch vị
o Liều:
viên nén 200mg x 4v/ngày
o Tác
dụng phụ: tiêu chảy, đau bụng
-
Thuốc kích thích
và tiết chất nhầy như cam thảo, Prostaglandin( CYTOTEC)
-
Sucrafat:Khi
chất này gặp HCl sẽ tạo thành một lớp dính quánh gắn lên ổ loét
o Liều:
4g chia 4 lần / ngày x 4-8 tuầnà
Củng cố 2g/ngày x vài tháng
-
Vitamin: B1,
B6, PP có tác dụng bảo vệ điều hòa độ acid và giúp cơ thể hấp thu các chất dinh
dưỡng
-
Ngoài ra , kích thích sự tái tạo tế bào biểu mô niêm mạc
bằng chiếu tia laser Heli- Neon lên ổ
loét qua nội soi
- Các
thuốc chống bài tiết
-
Thuốc ức chế thụ
thể H2 của Histamin : Cimetidin, Rannitidin, Nizatidin, Famotidin
o Cơ
chế : cản trở sự gắn của Histamin lên thụ thể H2 do đó kìm hãm sự
tạo HCl
o Các
thuốc thế hệ sau ưu việt hơn các thuốc thế hệ trước vì:liều thấp ,ít độc , lành
nhanh , tái phát thấp
o Liều
dùng:
§ Cimetidin
800mg/ngày x 4 tuần, uống nhiều lần trong ngày; thuốc độc cho gan thận
§ Ranitidin
150-300mg/ngày x 4 tuần
§ Nizatidin
20-40mg/ngày x 4 tuần
§ Famotidin
30-40mg/ngày x 4 tuần
§ Thuốc
tương đối an toàn, cần giảm liều từ từ do TD tiết acid hồi ứng
-
Thuốc ức chế bơm
proton H+/K+ ATPase
o Liều
dùng:
§ Omeprazol
20mg/ngày x 4-8 tuần hoặc 40mg/ngày x 2-4 tuần
§ Lanzoprazol
30mg/ngày
§ Rabenprazol
20mg/ngày kéo dài 1-2 tuần
o Cách
dùng: khi uống ko làm vỡ viên thuốc, nên uống tối xa bữa ăn
o Tdp
: do giảm pH dd=> 1 số vk có thể tạo nitrosamine từ thức ăn => k hóa
-
Thuốc diệt khuẩn HP
o Muối Bismuth: cơ chế tác dụng là
gây động vón protein của vi khuẩn. Dùng liều cao kéo dài có thể gây hội chứng
não BismuthàHiện
chỉ đc dùng liều thấp dưới dạng chất hữu cơ
o Nhóm 5- nitro imidazole:
metronidazole, tinidazole; liều 1-1,5 g/ngày
o Kháng sinh: amoxicillin, tetracylin,
clarithromycin; thường phối hợp 2 kháng sinh
- Điều trị cụ thể
- Điều
trị LDDTT có nhiểm HP
-
Nguyên tắc : phối hợp các thuốc lành ổ loét với thuốc
diệt HP
-
Phác đồ: 3 thuốc đang được dùng hiện nay
o OAC:
omeprazol 20-40 mg x 4-8 tuần ; amox 2g /ngày + clarith 1g/ngày x 7 ngày
o OMC:như
trên thay amox = metronidazol 2 g/ngày
- Điều
trị ổ loét đang tiến triển
-
Có thể dùng 1 trong các thuốc chống bài tiết HCl ,
chống acid, tạo màng bọc trên với liều tấn công , ko nhất thiết phải phối hợp
thuốc, có thể dùng 1 loại riêng rẽ cũng có kết quả
- Khi
ổ loét đã lành sẹo :
-
Điều trị duy trì : dùng các thuốc ức chế bài tiết acid
(PPi, ức chế thụ thể H2) nhưng với liều lượng và cách dùng giảm 1/3 đến 1/4 so
với liều tấn công . Các thuốc tạo màng bọc như GAS cũng với liều giảm 1/3 đến
1/4 kéo dài 3-6 tháng.Nếu ổ loét lớn có biến chứng nhiều ổ loét tái phát cần
duy trì lâu hơn 6 tháng đến vài năm
- ổ
loét đang chảy máu
-
Dùng thuốc ức chế H2, PPi loại tiêm trong 2-3 ngày đầu
khi đang chảy máu, khi cầm máu rồi thì chuyển dùng thuốc uống
-
Nếu chảy máu nặng cần nội soi can thiệp cầm máu
-
Điều trị thiếu máu bổ sung viên sắt
- chế
độ sinh hoạt
-
ko dùng chất kích thích .Trong gđ tiến triển ăn thức ăn
lỏng dễ tiêu
-
gđ tiến triển : nghỉ ngơi hoàn toàn tránh stress à
gđ ổn định làm việc bthg tránh gắng sức
-
tránh thuốc gây tổn thương dạ dày :corticoid, CVPS
- Điều trị ngoại : Đặt ra khi loét có BC thủng , hẹp môn vị , K , chảy máu nặng ko cầm khi nội soi , điều trị đúng cách kéo dài ko khỏi
- Nguồn Bác sĩ đa khoa