Bệnh án hậu phẫu
I.
Hành
chính
- Họ và
tên : Nông Thị L giới : nữ tuổi 52
- Nghề
nghiệp : làm ruộng
- Dân tộc : tày
- Địa chỉ
: cao bằng
- Ngày vào
viện ngày : 12/12/2011
- Địa chỉ
người nhà khi cần báo tin :
II.
Lí do vào
viện
- Đau bụng
III.
Bệnh sử
- Bệnh diễn
biến 8 tháng nay , bệnh nhân xuất hiện những cơn đau bụng từng cơn, hết khi
trung tiện,kèm theo bệnh nhân có ỉa
lỏng , phân màu nâu , mùi tanh , gầy sút 7kg trong vòng tháng => đợt này đau bụng tăng ->đến
khám bệnh viện bạch mai ->phát hiện KĐT -> chuyển bệnh viện việt
đức trong tình trạng tỉnh , ko sốt, da
niêm mạc nhợt. Bệnh nhân được
o
Nội soi đại tràng: khối sùi nham nhở đại tràng góc gan ,bề mặt có loét , chiếm hết
lòng đại tràng ,máy soi ko qua được ->làm sinh thiết
o
Kết quả Gpb : K biểu mô tuyến biệt hóa vừa
o
CT: u đại tràng góc gan dài khoảng 8cm , đã qua thanh mạc , di căn hạch mạc treo tại
chỗ, ko thấy di căn tạng đặc ổ bụng
o
Xét nghiệm : ca 199 : 125 U/ml ( bt < 37)
o
Chẩn đoán trước mổ : => K đại tràng góc gan
o
Được chỉ định mổ phiên ngày 15/12,mổ cắt đại tràng
phải , nạo vét hạch
o
Gây mê NKQ
o
Đường mổ:trắng giữa trên rốn kéo dài xuống dưới rốn 3
cm
o
Tình trạng ổ bụng
§
tử cung đã cắt, 2 phần phụ ko có u
§
khối u đk 8 cm đại tràng phải cách van bauhin 10cm ,
xâm lấn đến thanh mạc ,cứng chắc
o
Tiến hành
§
Phẫu tích bộc lộ cuống mạch hồi manh đại tràng và đại
tràng phải trên , kẹp cắt sát gốc , + vét hạch
§
Cắt mạc told, giải phóng đại tràng phải
§
Cắt đại tràng ngang cách góc gan (u) gần 20 cm
§
Cắt hồi tràng cách van bauhin 10 cm
§
Nối hồi – đại tràng ngang bên bên 1 lớp = chỉ vicryl
3.0
§
Đóng lại lỗ mạc treo , cầm máu kĩ
§
Lau sạch ổ bụng
o
Đặt dẫn lưu dưới gan
o
Đóng bụng 2 lớp
o
Chẩn đoán sau mổ
o
Gpb sau mổ : ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa của
đại tràng (T3NoMo)
- Bệnh
nhân đang được điều trị : kháng sinh, truyền dịch, giảm đau
o
Thuốc :
§
Flagyl ( metronidasole )0,5 g x 2 lọ truyền tĩnh mạch
40 giọt /phút , chia 2 lần
§
Cefotaxim 1 g x 3 lọ tmc chia 3 lần
§
Aminoplasma 10% 500 ml x 1 chai + lipofundin 10% 500
ml x 2 chai + glucose 10% 500 ml x 2 chai + insulin x 20 UI truyền tĩnh mạch 30
giọt /phút
§
Kaliclorua 0,5g x 6 ống
§
Albumin 20% x 2 chai truyền tĩnh mạch 40 giọt /phút
§
Morphin 10 mg x 1 lọ tiêm dưới da chia 2 lần
§
Perfalgan 1g x 2 lọ chia 2 lần
- Hậu
phẫu:
o
Ngày 1
§
Bệnh nhân ko sốt , đau vết mổ
§
Vết mổ khô, không sưng nề chân chỉ.
§
Ko đau bụng
§
Sonde dạ dày ra 300 ml dịch , sonde tiểu = 2000ml ,
dẫn lưu ra 200-300ml dịch hồng
o
Các ngày sau
§
Bệnh nhân ko sốt
§
Vết mổ khô, không nề chân chỉ
§
Trung tiện ngày thứ 4, đi ngoài ngày thứ 4 phân ít ,
§
Cho ăn từ ngày thứ 4: ăn cháo, sữa
§
Sonde tiểu mỗi ngày ra 2000-3000ml , nước tiểu trong
§
Dẫn lưu dịch ra ít dần , màu nhạt dần
§
Rút sonde dạ dày , sonde tiểu , dẫn lưu dưới gan ngày
thứ 5 sau mổ
§
Bệnh nhân đi tiểu bình thường, đại tiện bình thường
- Hiện tại
sau mổ ngày thứ 7
o
Ko sốt
o
Đau nhẹ vết mổ,ko đau bụng
o
Vết mổ khô,không sưng nề chân chỉ
o
Ăn uống được
o
Đại tiểu tiện bình thường
o
Đã rút dẫn lưu
IV.
Tiền sử :
- bản thân
: cắt tử cung bán phần do u xơ tử cung ở bệnh viện tỉnh cao bằng
- gia đình
: mẹ mất vì bị bệnh polyp đại tràng năm tuổi
V.
Khám hậu
phẫu ngày thứ 7
1. Toàn thân
- tỉnh tiếp
xúc tốt , thể trạng gầy
- da niêm
mạc nhợt
- hạc
ngoại vi không sờ thấy
- tuyến
giáp không to
- mạch :
80l/ph
- nhiệt độ :
37 độ C
- huyết
áp: 110/70 mmHg
- nhịp
thở : 19 l/ phút
2. Bộ phận
- Bụng :
o
Bụng mềm, ko chướng , gan lách không to
o
vết mổ khô dài
3 cm đường trắng giữa trên rốn, ko
nề, không chảy dịch,đã cắt chỉ ngắt quãng (?)
o
ống dẫn lưu đã rút hết
- cơ quan
khác : chưa phát hiện gì đặc biệt
VI.
Tóm tắt
- Bệnh nhân
nữ , 52 tuổi, vào viện vì lí do đau bụng , bệnh diễn biến 8 tháng nay , tiền
sử cắt tử cung bán phần . CĐ trước mổ KĐT phải
- Mổ phiên cách
đây 7 ngày
- Đường
trắng giữa trên rốn, kéo dài xuống dưới rốn 3 cm
- Cắt đại
tràng phải , nạo vét hạch
- Đặt dẫn
lưu dưới gan
- Chẩn đoán
sau mổ Ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa của đại tràng phải giai
đoạn T3N0M0
- Hiện tại
sau mổ ngày thứ 7 , qua thăm khám và hỏi bệnh phát hiện thấy hội chứng
và triệu chứng sau
o
Hội chứng nhiễm trùng (-)
o
Hội chứng thiếu máu (-)
o
Vết mổ đường trắng giữa trên rốn và kéo dài
xuống dưới rốn 3 cm khô, không sưng nề,đã cắt chỉ ngắt quãng, còn đau
nhẹ vết mổ
o
Ko đau bụng , bụng mềm , ko chướng
o
Đại tiểu tiện bt
VII.
Chẩn đoán
- sau mổ cắt đại tràng phải và nạo vét hạch do K đại
tràng phải, ngày thứ 7 , tình trạng ổn định
VIII. Cận lâm
sàng
a. Trước
mổ:
i.
Siêu âm : gan ko có khối, không có dịch ổ bụng
ii.
Nội soi đại tràng : khối sùi nham nhở đại
tràng góc gan, bề mặt có loét, chiếm hết lòng đại tràng, máy soi
không qua được, sinh thiết giải phẫu bệnh : K biểu mô tuyến biệt hóa
vừa.
iii.
CT ổ bụng : u đại tràng góc gan dài khoảng 8
cm, đã qua thanh mạch , di căn hạch mạc treo tại chỗ, không thấy di căn
tạng đặc ổ bụng
iv.
CA 199 : 125 U/ml ( bình thường < 37)
b. Sau mổ :
i.
Công thức máu
ngày
|
16/12(sau mổ 1 ngày)
|
||
bạch cầu
|
18,59
|
||
Bạch cầu trung tính
|
91%
|
||
hồng cầu
|
4,36
|
||
Hb
|
79
|
||
tiểu cầu
|
542
|
ii.
Siêu âm :
IX.
Hướng
điều trị
- Theo dõi
:
o
biến chứng nhiễm trùng (vết mổ, viêm phúc mạc , NKH)
o
chảy máu sau mổ
o
rò bục miệng nối ?
o
tắc ruột sau mổ
- chăm sóc
vết mổ
- dinh
dưỡng tốt
- chống
nhiễm khuẩn :kháng sinh ???
- Cụ thể
:
o
Thuốc :
§
Flagyl 0,5 g x 2 lọ truyền tĩnh mạch 40 giọt /phút ,
chia 2 lần
§
Cefotaxim 1 g x 3 lọ tmc chia 3 lần
§
Aminoplasma 10% 500 ml x 1 chai + lipofundin 10% 500
ml x 2 chai + glucose 10% 500 ml x 2 chai + insulin x 20 UI truyền tĩnh mạch 30
giọt /phút
§
Kaliclorua 0,5g x 6 ống
§
Albumin 20% x 2 chai truyền tĩnh mạch 40 giọt /phút
§
Morphin 10 mg x 1 lọ tiêm dưới da chia 2 lần
§
Perfalgan 1g x 2 lọ chia 2 lần
X.
Tiên
lượng
- gần : dè
dặt
- xa :
XI.
Bàn
luận :
- cho về
nhà thì điều trị tiếp ntn ?
- sau bao
lâu khám lại ?
- khám lại
làm gì ?
- tiên
lượng dựa vào những yếu tố nào ?
Tiên lượng của ung thư đại tràng phụ thuộc vào nhiều yếu tố : tuổi bệnh nhân, bản thân khối u, các bệnh phối hợp, giai đoạn lan toả, điều kiện gây mê hồi sức, mổ và sau mổ, biến chứng, …
Sau can thiệp phẫu thuật, nguy cơ thường là di căn phổi hoặc gan, hoặc tái phát ung thư tại chỗ mổ. Nói chung khoảng 40-50% sống được 5 năm sau mổ. Tỷ lệ sống được khoảng 5 năm, nếu mổ ở giai đoạn A theo phân loại Dukes là 90%, ở giai đoạn B là 60-75%, ở giai đoạn C là 30-40% ở giai đoạn D là 5% (theo J.Thomas Lamont và Kurt J. Isselbacher. )
- nguyên
tắc cắt đại tràng trong kđt ?
- khi nào
làm hậu môn nhân tạo ?
- chế độ
ăn cho bệnh nhân khi về nhà ?
- vì sao
bệnh nhân này ban đầu đau bụng, đi khám ở tuyến dưới lại không phát
hiện ra , chẩn đoán là loét hang vị ?
- Khi nào
điều trị kết hợp hóa trị , xạ trị ?
Nguồn Bác sĩ đa khoa