Chốc
1. Chốc có bọng nước
- Thương tổn cơ bản
o Bắt đầu là dát đỏ sung huyết , ấn kính mất , 0,5-1cm
o Nhanh chóng tạo thành bọng nước trên nền dát đỏ
o Bọng nước nhăn nheo , xung quanh có quầng đỏ , sau vài giờ thành bọng mủ đục từ thấp lên cao
o Vài giờ / vài ngày sau bọng nước dập vỡ , đóng vảy tiết màu vàng nâu / nâu nhạt
o Cạy vảy => phía dưới là vết trợt đỏ
o 7-10 ngày vảy tiết bong đi để lại dát hồng
o Ko có sẹo hoặc chỉ là dát thâm tồn tại ngắn
o VT: ở bất kì đâu , hay ở mặt , ở đầu làm tóc bết ( thường do chấy rận )
- Có thể phối hợp thương tổn ở VT khác như viêm bờ mi , nứt mép, niêm mạc( hiếm)
- Toàn thân : viêm hạch lân cận , hiếm khi sốt ( trừ chốc toàn thân / biến chứng)
- Cơ năng : có thể ngứa => gãi=> lan rộng , chàm hóa
- Tiến triển 1-2 tuần => lành
- Thể có bọng nước này thường do tụ cầu
2. Chốc ko có bọng nước điển hình
- Bắt đầu có thể là mụn nước , mụn mủ nhưng dập trợt nhanh trên nền da đỏ , tiết dịch ẩm ướt nên ko thấy bọng nước điển hình
- Bờ thương tổn có ít vảy da giống nấm da
- Vảy tiết màu vàng / nâu có quầng đỏ xung quanh
- Có thể thấy thương tổn vệ tinh
- VT: bất kì chỗ nào , thường ở mặt , quanh hốc mũi ,mồm , tứ chi , trừ lòng bàn tay , bàn chân
- Thể này thường ở trẻ bị VDCĐ , ghẻ , …kèm bội nhiễm , ít khi tổn thương niêm mạc
- Khỏi sau 2-3 tuần , kéo dài nếu cơ thể nhiễm KST , chàm , thời tiết nóng ẩm
- Thể này thường do liên cầu tan huyết A
II. Thể lâm sàng
1. Theo triệu chứng
- Chốc bọng nước lớn : phân biệt với During
- Chốc hạt kê: thương tổn nhỏ , đồng đều dễ nhầm với chàm
- Chốc hóa: bội nhiễm trên tổn thương da có sẵn
- Chốc lây trẻ ss: pemphigus lây
o Xh ngày 4-10 sau sinh
o Thương tổn là bọng nước nông , nhanh chóng trợt ra , thường sốt/ hạ nhiệt , mệt mỏi , tiêu chảy => nhiễm trùng huyết , viêm phổi , viêm màng não => tử vong . Điều trị kháng sinh khỏi hoàn toàn
2. Theo căn nguyên
- Chốc do liên cầu : impetigo de Tilbury – fox: mụn nước nhỏ dai hóa mủ chậm . Thường lây lan => dịch , hay tái phát , có thể VCT
- Chốc do tụ cầu : impetigo de Bockhart: bọng nước to , sâu , hóa mủ nhiều => biến chứng nhiễm trùng huyết , chốc loét
- Chốc phối hợp
III. Căn nguyên
- VK qua da , vào lớp sừng lớp gai , nhân lên , tiết độc tố làm tan rã cầu nối các tế bào gai , huyết thanh tụ lại thành các bọng nước dưới lớp sùng , khi chốc pha thường nk diện rộng
- Đk lợi: nóng ẩm , vs kém , bệnh phối hợp ( chấy , rận ,ghẻ , côn trùng căn , VDCĐ …)
IV. Mô bệnh học
- Chốc bọng nước : các bọng nước nằm dưới lớp sừng , có thâm nhập BC đn trung tính và cầu khuẩn , đôi khi có tế bào ly gai (TB gai lệch hình )
- Trung bì nông : BCĐN trung tính và lympho , một vài TH thấy Kháng thể huỳnh quang trực hoặc gián tiếp giống pemphigus
- Chốc ko bọng điển hình: tương tự trên , bọng nước nằm rất nông, và thoáng qua
V. Chẩn đoán
1. Chẩn đoán xác định
- Lâm sàng : bọng nước nông , nhăn nheo , hóa mủ nhanh
- Vảy tiết dày nâu / vàng
- Lành tính 7-10 ngày khỏi
- XN: không cần , có thể nhuộm thấy cầu khuẩn , nuôi cấy làm Kháng Sinh Đồ
2. Chẩn đoán phân biệt
- Thủy đậu: do virus , theo mùa, bọng nước lõm giữa, nhiều lứa tuổi , kèm viêm long hô hấp trên
- During brocq : tiền triệu là trc khi mọc tổn thương có dát đỏ / sẩn phù, bọng nước căng tiến triển từng đợt , thể trạng bt . Test ioduakali (+):bọng nước căng, bệnh vượng lên sau khi bôi hoặc uống Ioduakali
- Pemphigus:là bệnh da có bọng nước tự miễn ,bọng nước to nhăn nheo , ko có quầng đỏ xq , nilkolsky(+), tái phát nhiều lần , toàn trạng bị ảnh hưởng , tiên lượng xấu
- Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh: bọng nước ở vùng tỳ đè
- Zona: do virus, bọng nước thành chùm chạy dọc theo tk ngoại biên , thường 1 bên cơ thể ,đau rát nhiều
VI. Tiến triển , biến chứng
- Tiến triển : lành tính , điều trị khỏi sau 7-10 ng
- Biến chứng
o Chàm hóa : chốc tái đi tái lại dai dẳng , ngoài thương tổn là mụn mủ , vảy tiết còn thấy da đỏ tăng lên , kèm theo xh nhiều mụn nước mới , ngứa, dai dẳng
o Chốc loét: hay gặp ở người SGMD. Tại vùng bọng mủ , mụn nước bỗng xh các vết loét lõm xuống , bờ xung quanh lan rộng màu thâm tím hoặc nhợt nhạt , trung tâm có vảy tiết hoại tử đen , 1-2-5cm , các vết loét có thể liên kết lại => vết lớn bờ khúc khuỷu , xâm lấn trung bì , lành có sẹo
VT: thường vùng da ít nuôi dưỡng ( cẳng chân )
Toàn thân sốt cao liên tục , NTNĐ, tử vong nếu ko điều trị
Tác nhân ngoài ra: TK mủ xanh , VK yếm khi
Đk thuận lợi : côn trùng cắn , vết trầy xước, sang chấn , vs kém , tiểu đường
o Nhiễm trùng huyết
Thường cơ địa SGMD, do tụ cầu
o Viêm cầu thận cấp
Thường do liên cầu , chiếm 2-5 % , chủ yếu < 6 tuổi , tiên lượng TE tốt hơn người lớn , thời gian từ chốc đến VCTC là 3 tuần
o Ngoài ra : VMN, viêm quầng , viêm môi , viêm hạch , viêm xương
VII. Điều trị
1. TH tổn thương khu trú/ nhẹ
- Làm bong vảy tiết : dùng NaCl 0.9 % , thuốc tím 1/10000, jarish , nếu vảy dày dùng mỡ kháng sinh
- Khi vảy tiết bong đi chấm vào thương tổn dd có màu như : milian , castellani , bôi kem / mỡ kháng sinh như Neomycin , Gentamycin , fucidin
- Ngâm rửa tổn thương = betadin , hoặc lactacid pha loãng
2. Tổn thương lan rộng , nặng , dai dẳng , biến chứng
- Kháng sinh toàn thân : b-lactam , cephalosporine , macrolid , quinolon , penicillin bán tổng hợp
o Oxacylin 250-500 mg x 4l/ng x 5-7 ngày
o Erythromycin 250- 500 mgx 4l/ ng x 5-7 ngày
o Azithromycin 500 mg/ ngày đầu , sau đó 250mg/ng x 4 ngày
- Nếu tụ cầu kháng erythromycin , dùng
o Augmentin : 25mg/kg /ng
o Cephalexin : 40-50 mg/kg/ngày
o Cephaclo 20mg/kg/ngày
o Clindamycin 15mg/kg/ngày x 10 ngày
- Dùng anti histamin nếu ngứa
- Nếu kháng thuốc =ksđ
- Biến chứng => điều trị Biến chứng
Nguồn Bác sĩ đa khoa
Lưu Ý:
Những thông tin y khoa của www.bacsidakhoa.net chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế ý kiến chuyên môn. Trước khi sử dụng những thông tin này, đề nghị liên hệ và nhận sự tư vấn của các bác sĩ chuyên môn.