Trình bày tác dụng của cortisol lên chuyển hoá glucid, lipid, protid.
Nguồn gốc: do lớp bó và lớp lưới tuyến vỏ thượng thận bài
tiết ra.
Bản chất hoá học: là hợp chất steroid có 21 C được tổng hợp
từ cholesterol hoặc Acetyl CoA.
Tác dụng lên chuyển hoá G L P
Tác dụng lên chuyển hoá glucid
· Tăng
tạo đường mới ở gan (6-10 lần) từ protein và các nguồn nguyên liệu khác) → tăng
dự trữ glucose ở gan nhờ hai tác dụng:
-
Cortisol làm tăng hoạt động tất cả các men
chuyển aa thành glucose ở tế bào gan.
-
Cortisol làm tăng huy động các aa từ các mô
ngoài gan (chủ yếu là cơ) vào huyết tương và vào gan thúc → tạo glucose ở tế
bào gan.
· Giảm
tiêu thụ glucose ở tế bào.
Do một mặt làm tăng tạo đường mới + giảm tiêu thụ G trong tế
bào → tăng đường máu, có thể gây ra đái tháo đường.
Tác dụng lên chuyển hoá lipid
· Tăng
thoái hoá lipid ở các mô mỡ → tăng [acid béo] tự do trong huyết tương.
· Tăng
oxy hoá acid béo tự do ở tế bào để tạo năng lượng
Cortisol làm tăng thoái hoá mỡ nhưng nếu bài tiết quá nhiều →
tăng lắng đọng mỡ, rối loạn mỡ phân bố, ng ứ đọng ở mặt, vùng bụng, ngực. Lâm
sàng: hội chứng cushing: mặt tròn, ngực bụng béo do tăng lắng đọng mỡ.
Tác dụng lên chuyển hoá protein
· Giảm
protein của tế bào: giảm dự trữ protein của tất cả các tế bào trong cơ thể trừ
tế bào gan, do làm tăng thoái hoá protein ở tế bào, mặt khác lại làm giảm tổng
hợp protein.
· Tăng
vận chuyển aa vào tế bào gan, tăng lưọng men tham gia sinh tổng hợp protein ở
tế bào gan → tăng sử dụng aa ở tế bào gan để sinh tổng hợp protein và tạo đường
mới
· Tăng
nồng độ aa huyết tương đồng thời làm giảm vận chuyển vào tế bào trừ gan.
Nguồn bác sĩ đa khoa