Trình bày hình ảnh siêu âm viêm tuỵ cấp
-Thể lâm sàng: VTC thể phù và VTC thể hoại tử, Thể nhiễm trùng.
1.
Thể phù:
- Tụy to lên
- Giảm âm lan tỏa ( do phù kẽ) ( so với gan, trong trường hợp gan
tăng âm do nhiễm mỡ, phải so sánh nhu mô gan với nhu mô thận.)
- Nhu mô tụy không đều xen lẫn vùng giảm âm và vùng tăng âm.
- Dịch quanh tụy, khu trú ở đầu tụy
- Ống tụy giãn trên 2,5 mm ở giai đoạn cấp và thường trở lại bình thường
sau giai đoạn viêm thoái triển
2.
Thể hoại tử
-
Dịch tụy hoại
tử lan ra ngoài ở quanh tụy, thường tụ ở khoang hậu cung mạch nối, khoang cạnh
thận trước trái, mạc treo đại tràng ngang, có thể có dịch phản ứng ở màng phổi
- Thâm nhiễm mỡ quanh tụy
3.
Thể bội nhiễm quanh tụy: xuất hiện khí quanh tụy.
4. Thấy nguyên nhân do sỏi, giun của ống mật chủ hoặc viêm túi mật cấp.
![]() |
Viêm tụy cấp |
5.
Biến chứng
-
Nang giả tụy:
Dịch tụy khu trú tồn tại tại trên 5 tuần
được gọi là nang giả tụy. Dịch trống âm,
tăng âm phía sau, thành vỏ dày, bờ rõ.
Nang giả tụy trong quá trình hình thành
: chứa dịch giảm âm và vẩn âm hoặc giả vách ( do hoại tử chảy máu). Nang giả tụy bội nhiễm cũng có hình
thái này.
![]() |
Nang giả tụy |
-
Áp xe tụy: Sau
2-4 tuần viêm tuy hoại tử. Ổ giảm âm
không đều, giới hạn không rõ, có thể có hơi bên trong.
-
Biến chứng mạch máu: Phát hiện bằng Doppler màu. Giả phình động mạch
lách, động mạch tụy. Huyết khối tĩnh mạch lách hoặc tĩnh mạch mạc treo. Rò động
tĩnh mạch.
![]() |
Biến chứng mạch máu |
Nguồn Bác sĩ đa khoa