Điều trị còn ống động mạch
![]() |
Còn ống động mạch |
![]() |
Điều trị còn ống động mạch bằng phương pháp bít Coil |
![]() |
Chụp Xquang quan sát thấy vị trí của Coil |
Chỉ định
Mọi ống động mạch đều phải được chữa trị bằng phẫu thuật hoặc đóng ống qua thông tim càng sớm càng tốt. Khi được chẩn đoán (+) trừ các chống chỉ định sau:
- Áp lực động mạch phổi ≥ áp lực động mạch chủ.
- Còn ống động mạch là dị tật phối hợp trong các bệnh tim có tím và hẹp động mạch phổi.
Các phương pháp điều trị: Tùy từng đối tượng BN
1. Trẻ sơ sinh thiếu tháng: Là đối tượng dễ bị suy tim do cơ tim và hệ thần kinh tim chưa hoàn chỉnh.
- Kiểm soát thật tốt chặt chẽ Ht, Hb vì ở trẻ sơ sinh thiếu máu sẽ gây tăng thêm cung lượng tim. Gây thiếu máu cơ tim chậm c/n tim.
- Cần duy trì tốt điện giải dinh dưỡng (phải tránh gây tăng gánh thể tích tuần hoàn, hạn chế muối, dịch truyền).
- Đóng ống động mạch bằng thuốc hoặc phẫu thuật.
+ Thuốc có Kq tốt nếu dùng cho trẻ sơ sinh thiếu tháng và trong vòng 10 ngày sơ sinh: Dùng Indometacin đường ống của tim mạch. Liều lượng Indometacin: 3 liều.
- Liều đầu tiên: 0,2 mg/kg cân nặng uống qua sonde dạ dày hoặc trên TM.
- Hai liều sau phụ thuộc ngày tuổi của trẻ lúc bắt đầu điều trị. Nếu nhỏ hơn 48 giờ tuổi 0,1 mm/kg.
- Nếu 27 ngày tuổi: 0,2 mg/kg.
- Nếu > 7 ngày tuổi: 0,25 mg/kg.
*) Mỗi liều cách nhau 12 – 24h tùy thuộc nước tiểu của trẻ. Nếu trẻ đái ít đi thì có thể phải giảm nhiều hoặc khoảng cách giữa các liều xa ra. Nhưng tác dụng phụ trên thận cũng ít xảy ra và thường là qua nhanh.
- Nếu triệu chứng Cống động mạch lại xuất hiện sau đợt điều trị thành công đầu tiên có thể điều trị tiếp đợt khác. Và tăng liều thuốc ngay từ đầu để tránh tái phát.
chống chỉ định dùng Indometacin: ở trẻ suy thận, chảy máu, sốc, viêm ruột hoại tử, thiếu máu cơ tim trên điện tim.
- Nếu sau 48 – 72 giờ điều trị nội khoa không kết quả, suy tim trái không khống chế được. Cần phẫu thuật đóng ống động mạch vì thành ống động mạch ở trẻ sơ sinh không dai chắc nên thắt ống chứ không nên cắt ống, dù phẫu thuật cắt ống có thể bị tái thông sau phẫu thuật.
2. Trẻ sơ sinh đủ tháng, trẻ lớn, người lớn
a. Bít ống động mạch trên thông tim bằng dụng cụ Coil, Amlatzer chỉ định còn ống động mạch ở trẻ lớn, người lớn: trước đó phải siêu âm đánh giá kích thước và hình dạng ống động mạch, đường kính của ống phải tương ứng với đường kính 1/2 ……………, và ống động mạch phải có hình chóp phễu ở phía động mạch chủ là điểm tỳ của ………… tránh cho đnó khỏi trôi theo Shunt của ống động mạch. Đóng động mạch phổi, siêu âm cũng đánh giá áp lực động mạch phổi còn (áp lực động mạch phổi và shunt là lá trái – phải.
- Nếu đk ống động mạch nhỏ vừa bịt bằng Coil.
- Nếu đk ống động mạch > 7mm (7) bít bằng Amplatzez. Đặc biệt thích hợp cho ống lớn và ngắn. Tỉ lệ bít ống động mạch bằng dụng cụ qua thông tim rất khả quan và ít biến chứng, ngày nay dần thay thế Bt và là lựa chọn đầu tiên. Bc có thể gặp là:
+ Shunt tồn lưu sẽ hết dần do nội mạc và Fibuin tồi phủ lấp đầy dụng cụ sau thời gian.
- Tan máu sau bít ống động mạch bằng dụng cụ: do dòng máu xoáy mạch ra vào dụng cụ bít gây vỡ hồng cầu. Tránh bằng truyền dịch, uống nhiều nước, pha loãng máu giảm độ nhớt của máu. Biểu hiện lâm sàng: đái ra Hb nước tiểu đỏ.
- Trôi dụng cụ vào động mạch phổi hoặc động mạch chủ. Phải mổ lại lấy dụng cụ ra (ít gặp) ở viện TM chưa gặp.
b. Phẫu thuật:
- Thắt ống động mạch: Chỉ dùng cho trẻ (6 tháng nếu trẻ lớn có thể tái phát lại 3% và phồng ống động mạch). Mở đường bên cao của lồng ngực thắt ống động mạch bằng chỉ: Không cần tuần hoàn ngoài cơ thể.
- Cắt đôi ống và khám lại tỉ lệ tái phát ít hơn. Cũng là Bt tim kín. Nếu không có các TT phối hợp ở tim các dị tật VD Pallot 4 có kèm ống động mạch: Mô tim hở sửa chữa toàn bộ, cắt ống ĐM, khám lại.
BC sau mổ:
- Tổn thương dày TK quặt ngược: nói khàn.
- Tổn thương ống ngực.
*) Nội soi trung thất, thắt ống động mạch được thực hiện ở đều những năm 90 ở một số trung tâm tim mạch trên thế giới dưới sự hướng dẫn của nội soi trung thất thắt ống động mạch. Những phương pháp ngày này ít dùng do khá phức tạp về thiết bị và kĩ năng.
c. Dự phòng trên nội tâm mạc nhiễm khuẩn:
Cần kéo dài 6 tháng sau khi đóng ống bằng dụng cụ hoặc phẫu thuật.
- Điều trị triệt để các ổ nhiễm trùng, Ks dự phòng khi làm các thủ thuật phẫu thuật.
Nguồn tham khảo:
Hội tim mạch Việt Nam
Nguồn Bác sĩ đa khoa (st)