Hẹp van hai lá 

Từ khóa : Mitral valve stenosis , Le rétrécissement mitral,...

Nguyên nhân hẹp van hai lá:

- Thấp tim : dính mép van, dính lá van, dính dây chằng,
- Bẩm sinh: van hai lá hình dù.
- Lupus ban đỏ
- Viêm khớp dạng thấp
- Mảnh sùi lớn trong viêm nội tâm mạc
- Vôi hóa nặng vòng van hai lá
- Rối loạn biến dưỡng di truyền

Sinh lý bệnh:

- Bình thường diện tích lỗ van hai lá là 4-6 cm2. Khi diện tích lỗ van hai lá < 2cm2, dòng chảy qua van hai lá bị cản trở tạo thành chênh áp qua van hai lá giữa nhĩ trái và thất trái trong thời kỳ tâm trương. Chênh áp này và áp lực nhĩ trái sẽ càng tăng khi diện tích lỗ van càng giảm.
- Dòng chảy qua van hai lá tăng làm chênh áp qua van tăng theo cấp số nhân (vì chênh áp là hàm bậc hai của dòng chảy). Vì vậy, gắng sức hoặc thai nghén (tăng thể tích và dòng máu l­ưu thông) sẽ làm tăng đáng kể áp lực nhĩ trái. Nhịp tim nhanh làm giảm thời gian đổ đầy tâm trư­ơng cũng làm tăng chênh áp qua vanáp lực trong nhĩ trái. Do đó trong giai đoạn sớm, hội chứng gắng sức rất thư­ờng gặp ở bệnh nhân HHL.
- Tăng áp lực nhĩ trái dẫn đến tăng áp trong hệ thống mạch phổi gây ra các triệu chứng ứ huyết phổi. Tăng áp lực thụ động trong hệ mạch phổi sẽ gây tăng sức cản mạch phổi (tăng áp động mạch phổi phản ứng, hàng rào thứ hai). Tình trạng này có thể mất đi và trở về bình th­ờng nếu tình trạng hẹp van đ­ược giải quyết. Tuy nhiên, nếu hẹp van hai lá khít kéo dài sẽ dẫn đến bệnh cảnh tắc nghẽn mạch máu ở phổi.
- Mặc dù thất trái ít bị ảnh hư­ởng bởi các quá trình bệnh sinh trên nh­ng 25-30% số tr­ường hợp có giảm phân số tống máu thất trái, có lẽ là do giảm tiền gánh thất trái vì giảm dòng chảy đổ về thất trái lâu ngày.Những tr­ường hợp hẹp van hai lá khít có thể gây giảm cung lư­ợng tim đến mức gây triệu chứng giảm t­ới máu.
 - Tình trạng cung l­ượng tim thấp mạn tính sẽ gây phản xạ tăng sức cản mạch đại tuần hoàn và tăng hậu gánh, càng làm tiếp tục giảm chức năng co bóp thất trái hơn nữa. Phân số tống máu sẽ trở lại bình thư­ờng nếu giải quyết chỗ hẹp ở van hai lá (khôi phục tiền gánh và hậu gánh). Một số bệnh nhân vẫn tiếp tục rối loạn co bóp cơ tim kéo dài sau khi đã mở chỗ hẹp, nguyên nhân hay đ­ợc nghĩ tới là tình trạng viêm cơ tim âm ỉ do thấp tim.

Mức độ hẹp hai lá:

Bình thường: MVA 4-6 cm2
Nhẹ : 1.5 ≤ MVA < 2 cm2
Vừa : 1 ≤ MVA < 1.5 cm2
Nặng : MVA <  1 cm2
Siêu âm TM : van hai lá di động song song lá trước AML, lá sau PML

Siêu âm TM: Độ dốc EF giảm trong hẹp hai lá ( EF < 15 mm/s Hẹp hai lá khít)

Siêu âm 2D: van hai lá dày, xơ, di động kiểu gấp gối

Mặt cắt cạnh ức trục ngang thấp qua van hai lá đo diện tích lỗ van hai lá
 Diện tích lỗ van ( MVA) < 2 cm2 trong hẹp hai lá

Chênh áp qua van hai lá  và đồng thời đo PHT để tính ra MVA


Chênh áp trung bình qua van hai lá  : MPG/ MV
MPG/MV < 5 mmHg : HHL nhẹ
MPG/ MV: từ 5-12 mmHg : HHL trung bình
MPG / MV : > 12 mmHg : HHL nặng

Van hai lá dầy xơ vôi hóa mép van, di động dạng gấp gối, nhĩ trái giãn

Huyết khối trong hẹp hai lá

Phổ Hở ba lá, tăng áp lực động mạch phổi
Thang điểm Wilkins trong đánh giá hẹp van hai lá:
lượng giá tình trạng van, dây chằng giúp đánh giá khả năng thành công của nong van hai lá
Thang điểm có độ nhậy cao và hầu hết các trung tâm  tim mạch trên thế giới sử dụng như một tiêu chuẩn quan trọng trong chọn bệnh nhân nong van hai lá.
Wilkins ≤ 8 điểm: tỷ lệ thành công của nong van hai lá đáng kể
Wilkins 9-11 điểm : có 1 "khoảng xám" kết quả nong van vẫn có thể tốt nếu có kinh nghiệm
Wilkins >11 điểm:  không nên nong van bằng bóng , do kết quả nong van không tối ưu, tỉ lệ suy tim, tái hẹp sau nong.

ĐiểmDi động vanTổ chức dưới vanĐộ dày vanMức độ vôi hoá

1
Van di động tốt, chỉ giới hạn ở mép vanDày nhẹ các dây chằng ngay dưới lá vanGần như­ bình thường: 4 - 5 mm.Có duy nhất một điểm vôi hoá.

2
Phần giữa thân van và chân van còn di động tốt.Dày tới 1/3 chiều dài dây chằng.Dày ít phía mép van: 5 -8 mm.Vôi hóa rải rác mép  van.



3
Van vẫn còn di động về phía trư­ớc trong thời kỳ tâm tr­ương, (chủ yếu là gốc van).Dày tới 1/3 đoạn xa dây chằng.Dày lan xuống cả thân lá van: 5 - 8mm.Vôi hoá  đến đoạn giữa lá van.

4
Không di động hoặc rất ít.Dày nhiều và rút ngắn cột cơ dây chằng.Dày nhiều toàn bộ cả lá van: > 8 - 10mm.Vôi hoá nhiều lan toả toàn bộ van.
lưu ý : bình thường lá van dày 2 mm
Nguồn Bác sĩ đa khoa

Được tạo bởi Blogger.