Sự tổng hợp glycogen
Tài liệu ôn thi Bác sĩ Nội trú môn Hóa sinh Đại học Y Hà Nội
1. Sự tổng hợp glycogen mạch thẳng và mạch nhánh từ glucose
- Sự tổng hợp glycogen chủ yếu ở cơ và gan , xảy
ra trong bào tương . Nguyên liệu để tổng hợp là glycogen là glucose . Glucose
chuyển thành G6P rồi thành G1P . từ G1P sự tổng hợp glycogen gồm 3 bước nhờ 3
enzym : UDP- glucose pyrophosphorylase
, glycogen synthetase và enzym gắn nhánh
- Trước hết , enzym UDP- glucose pyrophosphorylase xúc tác sự tạo thành phân tử UDP- glucose từ G1P và UTP . UDP –glucose là chất năng
lượng cao , cho phép chuyển phân tử glucose đến gắn vào phân tử glycogen kéo
dài phân tử này
- Sau đó glycogen synthetase vận chuyển UDP –glucose đến nhóm 4-OH của phân tử glycogen
có sẵn ở đầu không khử tạo thành liên kết 1,4-glucosid và
giải phóng UDP . UDP được tạo thành sẽ tác dụng với ATP dưới tác dụng của nucleosid diphosphokinase . Glycogen synthetase ko có khả năng tổng
hợp glycogen từ đầu mà chỉ có thể kéo dài mạch glycogen bằng liên kết 1,4
- Sự tổng hợp từ đầu 1 phân tử glycogen là sự gắn
gốc glucose vào nhóm OH của tyrosin 194 của phân tử protein được gọi là
glycogenin bởienzym tyrosin
–glucosyltransferase ,
sau đó sự xúc tác gắn thêm 7 gốc glucose từ UDP-glucose tạo thành đoạn
mồi “ primer “ cho sự mở đầu tổng hợp glycogen . Protein glycogenin tách rời
khi hạt glycogen đạt kích thước tối thiểu . Sự có mặt của glycogenin và
glycogen synthetase tỉ lệ 1:1
- Sự tạo mạch nhánh : tạo liên kết 1,6 glucosid
nhờ enzym gắn nhánh (branching enzym ) gọi là amylo-( α 1,4 à α
1,6) transglucosylase .
Khi chuỗi thẳng dài 11 gốc glucose , enzym trên chuyển 1 đoạn gồm 6-7 gốc
glucose ở đầu ko khử đến nhóm C6-OH của gốc glucose và mạch nhánh được hình
thành . Mạch nhánh cũ và mới được tiếp tục kéo dài bằng sự tạo liên kết 1,4
glucosidase
2. sự tổng hợp glucose từ các ose khác và từ các sản phẩm chuyển hóa
trung gian
a. Sự tổng hợp glucose từ pyruvat và oxaloacetat
- não , HC sử dụng glucose là nguồn năng lượng
chính nhưng lại ko tổng hợp được glucose . Sự tổng hợp glucose xảy ra khi đói
và cạn kiện glycogen dự trữ . Cơ quan chủ yếu của sự tân tạo glucose là gan
(90%) và 10% được tân tạo ở thận và ruột
- Quá trình tổng hợp glucose sử dụng các
enzym của con đường đường phân . Có 3 enzym ko xúc tác phản
ứng thuận nghich là hexokinase , phosphofructokinase và pyruvat kinase .
Các phản ứng tân tạo glucose gồm những phản ứng gần như ngược lại
của con đường đường phân , trừ 3 enzym ko xúc tác thuận nghịch
- Từ pyruvat thành PEP phải trải qua các phản ứng
sau : trước hết pyruvat vào trong ty thể , dưới tác dụng của pyruvat
carboxylase cần ATP chuyển thành oxaloacetat , sau đó từ oxaloacetat tạo
thành malat , malat được chuyển ra bào tương nhờ con thoi malat-aspartat. Ở bào
tương , malat chuyển thành oxaloacetat , sau đó oxaloacetat carboxyl hóa
dưới tác dụng của phosphoenol pyruvat carboxykinase cần GTP tạo PEP
- Phản ứng từ F-1,6DP thành F6P cần sự xúc
tác của enzym fructose 1,6 –diphosphatase
- Phản ứng từ G6P thành glucose cần xúc tác
của glucose 6 phosphatase
- Năng lượng cần thiết để tổng hợp glucose từ
pyruvat có thể viết
o 2 pyruvat + 2 NADH + 2 H+ + 4 ATP + 2 GTP + 6 H2O à glucose + 2 NAD+ + 4ADP + 2 GDP + 6 Pi
- Đối với chuyển hóa glucose thành pyruvat
o Glucose + 2 NAD+ + 2 ADP + 2 Pi à 2 pyruvat + 2
NADH + 2 H+ + 2 ATP + 2 H2O
- Như vậy năng lượng cần cho sự tổng hợp 1
phân tử glucose từ pyruvat là 4 ATP
b. Sự tổng hợp glucose từ các ose khác và từ các sản phẩm chuyển hóa
trung gian
- Fructose :
o ở gan :
§ fructose được phosphoryl hóa bởi ATP thành F1P
nhờ fructokinase
§ F1P bị chặt đôi thành dihydroxyaceton
phosphat và glyceraldehyd nhờ aldolase typ B
§ Glyceraldehyd bị phosphoryl hóa bởi ATP thành
GAP nhờ glyceraldehyd kinase hoặc
§ Glyceraldehyd khử thành glycerol bởi NADH dưới
tác dụng của alcol dehydrogenase, rồi phosphoryl hóa bởi ATP thành
glycero-3-phosphat nhờ glycerol kinase và oxh lại bởi NAD+ thành DHAP nhờ
glycerol phosphat dehydrogenase , cuối cùng nhờ triose phosphat isomerase thành
GAP
§ Fructose sinh năng lượng tốt vì sự chuyển hóa
của nó nhanh hơn glucose ( hoạt động của fructokinase mạnh hơn glucokinase ),
ko phụ thuộc hormon
o Ở cơ
§ Fructose chuyển thành F6P nhờ hexokinase
- Galactose
o Chuyển hóa ở gan
o Galactose được phosphoryl hóa bởi ATP thành
Galactose -1 –phosphat nhờ galactokinase
o Galactose -1 –phosphat được chuyển nhóm uridylyl
của UDP-glucose nhờ galacto-1-phosphat uridilyl transferase => tạo G1P và
UDP- galactose
o UDP – galactose -4-epimeraase chuyển
UDP-galactose thành UDP-glucose
o G1P sẽ đồng phân hóa thành G6P -> vào con
đường đường phân
- Mannose
o Mannose chuyển thành mannose -6 –phosphat nhờ
hexokinase
o Phosphomannose isomerase đồng phân hóa thành F6P
- Từ lactat
o Lactat sinh ra ở cơ được chuyển về gan tái tạo
pyruvat theo phản ứng
o lactat + NAD+ pyruvat + NADH.H+
- Từ các thể cetonic : trong nhiều tổ chức trong
đó có cơ , alanin transaminase chuyển acid cetonic thành acid amin . VD : trong
cơ pyruvat chuyển thành alanin à được vận chuyển
về gan tái tạo lại thành pyruvat ( chu trình glucose –alanin )
sơ đồ : nguồn nguyên liệu tổng hợp oxaloacetat và các sản phẩm
chuyển hóa trung gian của quá trình tổng hợp glucose ( hình 7.9 và 7.11)
|
3. sự khác nhau giữa quá trình tổng hợp glycogen ở gan và ở cơ (sơ
đồ??? )
Nguồn Bác sĩ đa khoa